* 2 câu hỏi của bạn đều xoay quanh phân loại dự án, phân cấp công trình để phục vụ gì cho việc quản lý chi phí.* Thật ra bản chất phân loại dự án, phân cấp công trình không mang tính quyết định căn cơ đến quản lý chi phí. Bởi bản chất quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng của mọi loại dự án, mọi cấp công trình đều như nhau. Phân loại dự án, phân cấp công trình mục đích còn rộng và lớn lao phức tạp hơn nhiều. Cụ thể như sau:
* Đi vào câu bạn hỏi:
1. Phân loại dự án để làm gì:
Việc phân loại dự án được dựa trên quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án gồm 4 loại: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.
Trường hợp phân loại theo nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án sử dụng nguồn vốn khác.
Bên cạnh đó, những dự án sau chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo và công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
Ngoài ra, Nghị định 59 còn quy định về thẩm quyền thẩm định dự án cũng như cách thức lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trình tự xây dựng, quản lý, thực hiện và nghiệm thu dự án…
Tóm lại cơ bản nhất của phân loại dự án để:
- Biết được ai thẩm định, phê duyệt. Các cơ quan quản lý Nhà nước được quyền làm gì, kiểm tra gì, quản lý gì đối với loại dự án đó.
2. Phân cấp công trình:
- Áp dụng cấp công trình để xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.
- Ngoài việc xác định thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này, cấp công trình còn được áp dụng làm cơ sở để quản lý các hoạt động sau theo quy định tại Khoản 3 Điều này: a) Phân hạng năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân để cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề và công bố thông tin năng lực hoạt động xây dựng; b) Phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; c) Xác định công trình phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình theo quy định tại Điểm a, Điểm d Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; d) Xác định công trình bắt buộc phải lập chỉ dẫn kỹ thuật; đ) Xác định công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng; e) Xác định công trình có yêu cầu bắt buộc bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; g) Xác định công trình phải thực hiện đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng; h) Phân cấp sự cố công trình xây dựng và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng; i) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng; k) Xác định thời hạn và mức tiền bảo hành công trình; l) Xác định công trình phải lập quy trình bảo trì. |