Điều 41/Luật XD43: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới;sửa chữa, cải tạo; di dời công trình; nhà ở riêng lẻ; công trình không theo tuyến;công trình theo tuyến trong đô thị; công trình tôn giáo; công trình tượng đài,tranh hoành tráng; công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định tại Điều95, Điều 96 và Điều 97 của Luật Xây dựng năm 2014. 2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đốivới công trình tín ngưỡng: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫuquy định của Bộ Xây dựng; b) Bản sao một trong những giấy tờ chứngminh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; c) Bản vẽ thiết kế xây dựng đã được thẩm địnhtheo quy định; d) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổchức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bảnsao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. 3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đốivới công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫuquy định của Bộ Xây dựng; b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minhquyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; c) Bản vẽ thiết kế xây dựng đã được thẩm địnhtheo quy định; d) Các tài liệu khác theo quy định của hiệpđịnh hoặc điều ước quốc tế đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam. 4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cóthời hạn như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tạiKhoản 1 Điều này. 5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo giai đoạn: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; b) Bản sao một trong những giấy tờ hợp phápvề đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; c) Bản vẽ thiết kế xây dựng theo quy định,văn bản thẩm định thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo từng giai đoạn(nếu có); d) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tưxây dựng đối với công trình quy định phải lập dự án. 6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng chodự án: a) Tài liệu quy định tại các Điểm a, b, c vàđ Khoản 2 Điều 95 của Luật Xây dựng năm 2014; b) Bản vẽ thiết kế của từng công trình đềnghị cấp giấy phép xây dựng, văn bản thẩm định thiết kế đối với công trình cóyêu cầu do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
“Bản vẽ tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt" là bên sở QH đã phê duyệt thì bạn mới có “giấy phép quy hoạch do sở tài nguyên môi trường cấp”. Bạn nên hỏi lại bộ phận phòng Kế hoạch bên bạn tài liệu này nhé! Vì nếu đã phê duyệt DA bạn đã có phê duyệt Tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 nhé! Nếu không có bạn phải làm thủ tục đưa DA của bạn vào quy hoạch 1/500 nhé!
Thuật ngữ định nghĩa bạn tham khảo TCXDVN 340:2005.
"Bản vẽ tổng mặt bằng" chỉ nói lên phạm vi một dự án cụ thể nào đó còn "quy hoạch tổng mặt bằng" thường mang tính rộng lớn hơn như vùng, miền, … Theo khoản 2 điều 11 và khoảng 2 điều 24 của Luật xây dựng thì quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị bao gồm 2 loại: quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. VD Quy hoạch tổng mặt bằng thì tủy từng giai đoạn thực hiện sẽ có tỷ lệ khác nhau: Quy hoạch 1/2000 chỉ mang tính định hướng còn quy hoạch chi tiết 1/500 là cơ sở để có thể lập dự án đầu tư xây dựng. Ở giai đoạn này các công trình đưa vào quy hoạch chi tiết 1/500 đều là những công trình có cơ sở, có đầy đủ các yếu tố cần thiết cho một bản thiết kế quy hoạch công trình như hình dáng, mặt bằng với đầy đủ nội dung các phòng, bị trí ra vào của công trình. Từ đây, ta có thể xác định được mối qua hệ giữa các công trình với các yếu tố bên ngoài như sân vườn, đường đi.
|