XD360 KÍNH CHÚC CHO MỌI NHÀ VẠN SỰ AN LÀNH!

Phần mềm ôn thi sát hạch chứng chỉ hành nghề xây dựng

 Quên mật khẩu
 Đăng ký mới
Anh Trần HòeBùi Quốc Hưng
Xem: 23107|Trả lời: 1
In Chủ đề trước Tiếp theo
Thu gọn cột thông tin

Các Tiêu Chuẩn Cơ Bản Về Trình Bày Bãn Vẽ

[Lấy địa chỉ]

Hãy đăng nhập để có nhiều chức năng hữu dụng hơn và xem ảnh rõ hơn!

Bạn phải đăng nhập để xem được nội dung, nếu bạn chưa có tài khoản? hãy Đăng ký mới

x
Các tiêu chuẩn cơ bản về trình bày bản vẽ
I- giới thiệu về tcvn và iso
- Tiêu chuẩn là những điều khoản, chỉ tiêu kỹ thuật áp dụng cho một (hoặc một nhóm) đối tượng nhằm đảm bảo thoả mãn các yêu cầu  đã  đề ra.
- Tiêu chuẩn thường do một tổ chức có đủ khả năng về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ soạn thảo và đề xuất, sau đó phải được một tổ chức cấp cao hơn xét duyệt và công bố.
- Mỗi nước đều có hệ thống tiêu chuẩn riêng của mình.
- Mỗi tiêu chuẩn đều mang tính pháp lý kỹ thuật ; mọi cán bộ kỹ thuật phải nghiêm túc áp dụng
Tiêu chuẩn quốc tế  ISO   
( International Organization for Standardization )
- Thành lập từ năm 1946
- Phát triển mạnh mẽ về nhiều lĩnh vực
- Việt Nam đã  và đang từng bước áp dụng  ISO trong một số lĩnh vực.
- Các tiêu chuẩn đều được định kỳ soát xét, bổ sung
II- khổ giấy: Mỗi bản vẽ phải được vẽ trên một khổ giấy qui định gọi là khổ bản vẽ, là kích thước của tờ giấy sau khi đã xén. TCVN 2-74 quy định những khổ chính trong ngành cơ khí:
® Khổ A0 kích thước    1189 x 841 mm     còn gọi là khổ  44
® Khổ A1 kích thước     594 x 841 mm      còn gọi là khổ  24
® Khổ A2 kích thước     594  x 420 mm    còn gọi là khổ  22
® Khổ A3 kích thước     297 x 420 mm     còn gọi là khổ  12
® Khổ A4 kích thước     297 x 210 mm     còn gọi là khổ  11 (Trong đó khổ A4 được gọi là khổ đơn vị)
* ý nghĩa của ký hiệu khổ: Gồm 2 con số. Số thứ nhất chỉ bội số cạnh dài 297,25mm của khổ đơn vị; số thứ hai chỉ bội số cạnh ngắn 210.25mm. Tích của 2 con số bằng số lượng của khổ đơn vị chứa trong khổ giấy đó.
Ngoài ra còn có khổ phụ và khổ đặc biệt, cấu tạo từ khổ đơn vị
1- khung bản vẽ và khung tên: Mỗi bản vẽ đều phải có khung bản vẽ và khung tên

                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng
b- Khung tên: Vẽ bằng nét liền đậm và được đặt ở góc phải, phía dưới của bản vẽ. Cạnh dài của khung tên xác định hướng đường bằng của bản vẽ. Có thể đặt khung tên dọc theo cạnh dài hoặc cạnh ngắn của khổ giấy, riêng khổ A4 phải đặt theo cạnh ngắn.


                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng
Cho phép vẽ chung trên một tờ giấy nhiều bản vẽ nhưng mỗi bản vẽ phải có khung bản vẽ và khung tên riêng. Hướng của đầu con số kích thước là từ dưới lên trên và từ phải sang trái
* Khung tên dùng trong nhà trường có thể dùng mẫu sau:


                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng


Nội dung ghi trong các ô của khung tên:
(1)- “Người vẽ “ (2)- Họ và tên người vẽ (3)- Ngày vẽ (4)- “ Kiểm tra “ (5)- Chữ kí người kiểm tra (6)- Ngày hoàn thành (7)- Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết (8)- Vật liệu của chi tiết (9)- Tên trường, khoa, lớp (10)- Tỉ lệ bản vẽ (11)- Kí hiệu bản vẽ
III- tỉ lệ :
Tỉ lệ của bản vẽ là tỉ số giữa kích thước đo được trên hình biểu diễn với kích thước tương ứng đo được trên vật thể
Trong một bản vẽ kỹ thuật, các hình biểu diễn phải vẽ theo các tỉ lệ do TCVN 3-74 quy định. Cụ thể:
-  Tỉ lệ nguyên hình : 1:1
- ­ Tỉ lệ thu nhỏ : 1:2   1:2,5    1:4    1:5     1:10     1:15     1:20
- Tỉ lệ phóng to : 2:1   2,5:1   4:1   5:1   10:1   20:1   40:1
-  Kí hiệu tỉ lệ được ghi ở ô dành riêng trong khung tên của bản vẽ và được viết theo kiểu : 1:1  ;  1:2  ;   2:1  v.v… Còn trong những trường hợp khác phải ghi theo kiểu :  TL 1:1  ;  TL 1:2  ; TL 2:1 ...
* Chú ý: Dù bản vẽ vẽ theo tỷ lệ nào thì con số kích thước ghi trên bản vẽ vẫn là giá trị thực, không phụ thuộc vào tỷ lệ.
IV- chữ và số viết trên bản vẽ
Chữ và số viết trên bản vẽ phải rõ ràng, chính xác, không gây nhầm lẫn và được quy định bởi TCVN 6-85
* Khổ chữ: Là chiều cao h của chữ in hoa. Có các loại khổ: 2,5 ; 3,5 ; 5 ; 7 ; 10 ; 14 ; 20 ; 28 ; 40 ; ... Cho phép dùng khổ > 40 nhưng không được dùng khổ < 2,5.
* Có 2 kiểu chữ: Kiểu A và kiểu B.
Kiểu A: Bề dầy nét chữ = 1/14h (thẳng đứng hoặc nghiêng 750)

Kiểu B: Bề dầy nét chữ = 1/10h (thẳng đứng hoặc nghiêng 750)


                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng



                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng


                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng



                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng



                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng



V- đường nét

Trên bản vẽ kĩ thuật, các hình biểu diễn của vật thể được tạo thành bởi nhiều loại đường có tính chất khác nhau. Để phân biệt, chúng phải được vẽ bằng những loại nét vẽ khác nhau, làm cho bản vẽ thêm sáng sủa và dễ đọc.

TCVN 0008-1993 quy định tên gọi, hình dáng, bề dầy và công dụng của các loại nét vẽ như sau:


                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng



                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng

Đánh giá

Tuyệt vời! Cảm ơn!: 5.0 Hữu ích lắm! Thanks!: 5.0
Tuyệt vời! Cảm ơn!: 5 Hữu ích lắm! Thanks!: 5
bên em thì có mẫu chuẩn of cty. đôi khi ỷ lại... hì hì  Đăng lúc 26/10/2012 18:51

Số người tham gia 3Thanked +5 Thu lại Lý do
quy.vothuong + 2 Thích bài này! Thanks!
hainam2111 + 2 Thích bài này! Thanks!
ngiang + 1 Bài hay. Cảm ơn!

Xem tất cả

www.xaydung360.vn XÂY TÂM, DỰNG TẦM CHUYÊN NGHIỆP

2#
 Tác giả| vanngoc.2105 Đăng lúc 28/2/2012 08:36 | Chỉ xem của tác giả

                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng



                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng

* Một số quy định sử dụng các loại nét vẽ:
- Bề dầy của mỗi loại nét vẽ cần thống nhất trong cùng một bản vẽ.

                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng


Tâm của lỗ tròn trên mặt bích tròn được xác định bởi 1 nét cung tròn đồng tâm với vòng tròn mặt bích và 1 nét gạch hướng theo bán kính của vòng tròn đó.

  VI- ghi kích thước trên bản vẽ
1.   Nguyên tắc chung:
­Kích thước ghi trên bản vẽ là giá trị kích thước thực của vật thể, không phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ.
   -Đơn vị đo kích thước dài là mm, trên bản vẽ không ghi đơn vị. Trường hợp dùng các đơn vị khác phải có ghi chú rõ ràng.
     -­Đơn vị đo kích thước góc là độ, phút, giây.”
   ­-Mỗi kích thước chỉ ghi một lần, không ghi lặp lại.
   ­-Không ghi kích thước ở đường bao khuất.Không dùng đường trục, đường tâm làm đường kích thước

                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng


                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng

Cho phép viết trên giá ngang cho mọi trường hợp.


Con số kthước góc nằm trong “khu vực cấm” bắt buộc phải dóng và viết ra ngoài, trên giá ngang.

                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng

Kích thước đường kính: Đường tròn và các cung tròn > 1/2 đường tròn thì ghi kích thước đường kính. Trước con số chỉ giá trị đường kính có kí hiệu f ; đường kích thước kẻ qua tâm hoặc dóng ra ngoài.

                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng


                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng


                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng

Ghi kích thước theo chuẩn “0” : Nếu các kích thước liên tiếp nhau xuất phát từ một chuẩn chung thì chọn chuẩn chung đó để ghi kích thước (chuẩn “0”). Chuẩn được xác định bằng một chấm đậm; các đường kích thước chỉ có một mũi tên; con số kích thước được viết ở đầu đường dóng.

                               
Đăng nhập/Đăng ký mở rộng

Đánh giá

Tuyệt vời! Cảm ơn!: 2.5
Tuyệt vời! Cảm ơn!: 0
  Đăng lúc 28/2/2012 22:37
Tuyệt vời! Cảm ơn!: 5
  Đăng lúc 28/2/2012 08:41

www.xaydung360.vn XÂY TÂM, DỰNG TẦM CHUYÊN NGHIỆP

Phiên bản Mobile|Phần mềm ôn thi sát hạch chứng chỉ hành nghề xây dựng  

Phần mềm dự toán xây dựng excel | Hướng dẫn lập dự toán xây dựng | Phần mềm tư vấn giám sát | Phần mềm quản lý chất lượng xây dựng |

Phần mềm ôn thi sát hạch chứng chỉ hành nghề xây dựng

Phần mềm ôn thi sát hạch chứng chỉ hành nghề Kiến Trúc sư

Phần mềm ôn thi sát hạch chứng chỉ hành nghề Đấu thầu

GMT+7, 8/5/2025 11:38 , Processed in 0.119909 second(s), 27 queries .

Powered by Discuz! X3.2

© 2001-2013 Kiso Comsenz Inc.