Căn cứ Quyết định số 14/2008/QĐ-BKHCN ngày 22/12/2008về việc áp dụng thí điểm phương thức lập dự toán kinh phí đề tài nghiên cứu cơbản do Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ, Thông tư số93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đềtài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà Nước và các quy địnhhiện hành khác của Nhà nước, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hướngdẫn các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹtài trợ lập dự toán, cấp, sử dụng và đề nghị quyết toán kinh phí đề tài nhưsau: A. LẬP DỰ TOÁN KINH PHÍ I. Chi phí trực tiếp. 1. Chi công lao động khoa học (được khoán chi) - Thành viên tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu cơbản do quỹ tài trợ được xếp theo các chức danh nêu tại Điều 2 Quyết định số14/2008/QĐ-BKHCN ngày 22/12/2008 về việc áp dụng thí điểm phương thức lập dựtoán kinh phí đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ phát triển khoa học và công nghệquốc gia tài trợ ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BKHCN ngày22/12/2008. Số lượng thành viên được tính để lập dự toán không quá 7người. - Số tháng làm việc quy đổi: Là thời gian làm việcthực tế của từng thành viên cho đề tài. 8 giờ làm việc được tính là 1 ngày, 22ngày làm việc được tính là 1 tháng. - Thời gian quy đổi của mỗi thành viên tham gia đề tài(dung để dự toán tiền công lao động khoa học) tối đa là 70% thời gian thực hiệnđề tài. Đối với nhà khoa học Việt Nam đang công tác tại nước ngoài từ 6 tháng trởlên có tham gia đề tài được tính thời gian làm việc cho đề tài tối đa 3tháng/năm. - Thành viên tham gia nghiên cứu là người nước ngoài:không tính công lao động. - Nghiên cứu sinh: phải có chứng nhận nghiên cứu sinhcủa Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Cơ quan tương đương. - Định mức công lao động khoa học đối với các chứcdanh xác định cho 1 tháng làm việc quy đổi: T = S1 x S2 x E (theoQuyết định 14/2008/QĐ-BKHCN) Trong đó: E: Định mức tiền lương tối thiểu theo quyđịnh của Nhà nước tại thời điểm lập dự toán đề tài. Từ ngày 01/05/2010, E = 730.000đ (theo Nghị định số28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính Phủ) Đề tài phải thuyết minh rõ ràng về kếhoạch công tác, nhiệm vụ chính và trách nhiệm của từng thành viên tham gia nghiêncứu. 2. Chi mua nguyên , nhiên, vật liệu. - Chi mua vật tư, hoá chất, nguyên, nhiên vật liệu cầnthiết phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiên cứu nếu có định mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ, ngành chức năng banhành cho thí nghiệm, thử nghiệm; mua tài liệu, tư liệu…được khoán chi. - Chi mua vật tư, hoá chất, nguyên, nhiên vật liệu cầnthiết phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiên cứu nếu chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ, ngành chức năngban hành cho thí nghiệm, thử nghiệm thì không được khoán chi. Đề tài phải thuyết minh rõ ràng về sự cầnthiết của vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu sử dụng cho công tác nghiên cứu. 3. Mua sắm dụng cụ, thiết bị (không được khoán chi) Dụng cụ, thiết bị đề nghị được mua sắm phảiphục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu của đề tài. Tổng kinh phí không quá30 triệu đồng. 4. Chi phí đi lại, công tác phí (được khoán chi) Định mức để lập dự toán kinh phí đề tài được áp dụngtheo quy định hiện hành của Nhà nước. Đề tài phải có kế hoạch công tác rõ ràngvà giải trình sự cần thiết của từng chuyến đi. 5. Chi trả dịch vụ thuê ngoài và chi phí trực tiếpkhác như hội thảo chuyên đề, chi phí đón đoàn vào, mua sắm vật tư, VPP. …) (đượckhoán chi) Địnhmức để lập dự toán được áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đề tài phải giải trình sự cần thiết củatừng nội dung. II. Chi phí gián tiếp (Được khoán chi) Dùng để chi hỗ trợ tổ chức chủ trì như Chi phí điện,nước, đường truyền Internet, điện thoại, thù lao kế toán và các cán bộ kháctham gia hỗ trợ quản lý đề tài…. - Đối với các tổ chức Khoa học và Công nghệ được Nhànước hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên ( toàn bộ hoặc một phần): Chi phígián tiếp được xác định = 5% Tổng chí phí trực tiếp. Ví dụ: Tổng chi phí trực tiếp là 400 triệu đồng thìChi phí gián tiếp là 20 triệu đồng. Tổng dự toán kinh phí đề tài khi đó đượcxác định là 420 triệu đồng. - Đối với các tổ chức Khoa học và Công nghệ không được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt độngthường xuyên (tự đảm bảo kinh phí): Chi phí gián tiếp được xác định = 7% Tổngchí phí trực tiếp Ví dụ: Tổng chi phí trực tiếp là 400 triệu đồng thìChi phí gián tiếp là 28 triệu đồng. Tổng dự toán kinh phí đề tài khi đó đượcxác định là 428 triệu đồng. B. CẤP KINH PHÍ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia cấp kinhphí tài trợ cho các đề tài nghiên cứu cơ bản đã được phê duyệt kinh phí theotiến độ và điều kiện thể hiện tại Hợp đồng nghiên cứu khoa học. - Đơnvị nhận tiền: Tổ chức chủ trì đề tài - Tàikhoản: Tiền gửi (931……. ) tại Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch. - Hìnhthức chuyển tiền: Uỷ nhiệm chi. C. SỬ DỤNG KINH PHÍ Việc sử dụng kinh phí đề tài đượcthựchiện theo thông tư số Thông tư số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 4/10/2006hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụngngân sách Nhà Nước và hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ đã ký với Quỹphát triển khoa học và công ghệ quốc gia. Chi phí công lao động được thực hiệntheo Quyết định số 14/2008/QĐ-BKHCN ngày 22/12/2008 về việc áp dụng thíđiểm phương thức lập dự toán kinh phí đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ pháttriển khoa học và công nghệ quốc gia tài trợ. Theo quy định tại Thông tư số93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 4/10/2006, Chủ nhiệm đề tài thống nhất bằng văn bảnvới Lãnh đạo tổ chức chủ trì về phương án chi tiêu kinh phí đề tài để làm căncứ sử dụng kinh phí. - Trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán,chủ nhiệm đề tài được quyết định chi cao hơn hay thấp hơn định mức của Nhànước, được quyền điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi theo yêu cầucủa công việc nghiên cứu. Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế triển khai đề tài,chủ nhiệm có thể bổ sung thành viên tham gia nghiên cứu và chi trả công laođộng trong phạm vi dự toán kinh phí đã được phê duyệt. (điều này phải được thể hiện trong văn bản thoả thuậnchi tiêu kinh phí nêu trên) -Đối với các nội dung không được giao khoán: Chủ nhiệm đề tài thực hiện quảnlý và chi tiêu theo các quy định hiện hành của Nhà nước và trong phạm vi dựtoán được phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh dự toán kinhphí giữa các nội dung chi thì chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến của Quỹ. Đối với việc mua sắm thiết bị, vật tư, hoá chất thuộccác đề tài do Quỹ tài trợ được thực hiện theo Luật Đấu thầu và các văn bảnhướng dẫn của Nhà nước, cụ thể như sau: - Theo quy định tại khoản 2, Điều 55 Nghị định số85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về việc hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu, nhữnggói thầu mua sắm thiết bị, vật tư, hoá chất có giá trị từ 100 triệu đông trở lên,Tổ chức chủ trì trình Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia phê duyệtkế hoạch đấu thầu. - Gói thầu có giá trị dưới 100 triệu đồng, tổ chức chủtrì thực hiện mua sắm theo quy định tại điểm 8, mục III, phần II Thông tư63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007, các mục 1,2 Thông tư 131/2007/TT-BTC ngày5/11/2007 hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt độngthường xuyên của cơ quan bằng nguồn vốn Nhà nước. D. QUYẾT TOÁN KINH PHÍ 1.Nguyên tắc. - Kinh phí đề tài đã thực chi đượcTổ chức chủ trì (đơn vị) theo dõi, hạch toán, tổng hợp vào báo cáo quyết toán củađơn vị. - Kinh phí đềtài đề nghị Quỹ quyết toán phải phù hợp với nội dung nghiên cứu và khối lượngcông việc đã thực hiện. Tổchức chủ trì có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí và gửibáo cáo quyết toán kinh phí đề tài cho Quỹ theo quy định của Nhà nước và củaQuỹ. 2. Chứng từ thanh quyết toán. - Chi phí công lao động khoa học: Căn cứ vào nội dung và kế hoạch triểnkhai nghiên cứu, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài ký hợp đồng giao khoánchuyên môn với thành viên nghiên cứu để thực hiện nhiệm vụ. Hồ sơ thanh quyếttoán chi phí công lao động khoa học bao gồm: Hợp đồng, biên bản nghiệm thu sảnphẩm, biên bản thanh lý (Có thể ký hợp đồng với thời gian thực hiện kéo dài 2hoặc 3 năm nhưng nghiệm thu sản phẩm và thanh lý hợp đồng theo từng giai đoạnquyết toán), giấy biên nhận nhận tiền hoặc uỷ nhiệm chi chuyển tiền của tổ chứcchủ trì. - Hồ sơ thanh quyết toán đối với các khoản thù lao vềchi hội thảo khoa học là bảng kê danh sách, số tiền chi cho từng người, có chữký của người nhận tiền (đối với khoản chi bằng tiền mặt) hoặc lệnh chuyển tiền, được chủ nhiệm đề tài ký xácnhận và tổ chức chủ trì xuất chi. - Hồ sơ thanh quyết toán đối với cáchợp đồng thuê ngoài, bao gồm: hợp đồng, biên bản nghiệm thu kết quả, biên bảnthanh lý hợp đồng, hoá đơn tài chính của bên được thuê, phiếu chi tiền hoặc uỷnhiệm chi chuyển tiền của tổ chức chủ trì. Nếu thuê cá nhân thì có hợp đồng, BBnghiêm thu và thanh lý hợp đồng, giấy biên nhận nhận tiền, thuê cá nhân với giátrị dưới 500.000 đồng thì có giấy biên nhận nhận tiền trong đó ghi rõ số chứngminh thư, địa chỉ người nhận. - Đối với các khoản chi mua sắm dụngcụ, thiết bị nghiên cứu, vật tư, nguyên, nhiên vật liệu, công tác phí và cáckhoản chi khác thì chứng từ thanh quyết toán được thực hiện theo quy định hiệnhành. - Đối với kinh phí tiết kiệm (nếucó) là bản báo cáo chênh lệch giữa tổng dự toán kinh phí được duyệt của đề tàiso với tổng kinh phí thực chi, có xác nhận của chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủtrì. Tổchức chủ trì có trách nhiệm quản lý kinh phí đề tài theo quy định của Nhà nướcvà báo cáo sử dụng kinh phí định kỳ quy định của Quỹ. Quỹ phát triển khoa họcvà công nghệ quốc gia có trách nhiệm Quyết toán kinh phí tài trợ với Nhà nước. Trong quá trình thực hiện có gìvướng mắc, các cá nhân, tổ chức chủ trì liên hệ với Cơ quan điều hành Quỹ (04.39369502) để được giải đáp.
|