meomeo101010 gửi lúc 5/5/2013 10:28
Thì tớ đã nói là xem điều khoản hợp đồng giữa các bên như thế nào...ràng buộc n ...
Vì sự chuyên nghiệp, chúng ta hãy cùng nắm chắc NGUYÊN LÝ, NGUYÊN TẮC LUẬT PHÁP TRONG XÂY DỰNG NHƯ SAU:
I. Nguyên tắc:
1. Đã ký hợp đồng thì điều khoản cụ thể trong hợp đồng sẽ quyết định toàn bộ đến mọi vấn đề thuộc phạm vi hợp đồng và hành xử cảu 2 bên.
==> Đã ký hợp đồng tức "bút sa gà chết" chính là nguyên tắc này. Có nghĩa là đã ký hợp đồng thì đừng đi viện dẫn những quy định bên ngoài (văn bản, điều luật) ra để nói chuyện. Muốn viện dẫn điều luật, văn bản thì phải xem xét trước khi ký hợp đồng và đưa vào hợp đồng.
TÓM LẠI: Nội dung hợp đồng quyết định tất cả.
2. A và B là 2 đối tác ngang bằng nhau về pháp luật. Và thước đo để hành xử đúng sai chính là hợp đồng. A không phải là kẻ ban phát cho B nên muốn làm gì thì làm. Ngược lại, B không phải là đày tớ cho A nên phải chịu tâm lý o ép từ phía CĐT. Những ai hiểu CĐt là kẻ có quyền bắt B làm gì bất chấp pháp luật hợp đồng tức là chưa thật sự hiểu về pháp luật và thiếu tính chuyên nghiệp. Tuy rằng, hiện tại thực tế phũ phàng: việc thì ít, Nhà thầu thì nhiều nên CĐt thường có tâm lý tôi là ông chủ, Nhà thầu là những kẻ quỵ lụy đi kiếm công ăn việc làm nên buộc phải chịu o ép. Tuy nhiên, thường đó là dự án vốn Nhà nước, Nhà thầu chịu o ép vì lợi nhuận lớn, công việc ổn định và nhiều. Vì dẫu sao vốn cũng là của chung, do chung, vì chung nên dễ bề đục khoét. Chính vì vậy, luồn cửa trước, chui cửa sau là chuyện thực tế của các dự án nhà nước. Nhưng không có nghĩa vì điều này mà chúng ta đánh đồng rằng: CĐt có quyền thích làm gì thì làm mà không tôn trọng hợp đồng. Nếu dự án vốn tư nhân, hoặc nước ngoài, làm o ép, vi phạm hợp đồng là nhà thầu kiện Chủ đầu tư là chuyện bình thường.
II. vậy nên, với trường hợp bạn nêu, phải căn cứ vào điều khoản hợp đồng để hành xử.
Sẽ có các trường hợp sau:
1. Hợp đồng không nêu gì về việc thanh toán cho Nhà thầu những chi phí phát sinh của Nhà thầu do lỗi của Chủ đầu tư tự dừng thi công:
- Nhà thầu và chủ đầu tư thỏa thuận lại và ký phụ lục hợp đồng.
- Hoặc Nhà thầu căn cứ vào điều khoản chấm dứt hợp đồng để chấm dứt hợp đồng và yêu cầu CĐt đền bù chi phí khi bị dừng hợp đồng do lỗi của CĐT. Nếu CĐt "lèng èng" thì kiện ra tòa để phán quyết.
2. Hợp đồng đã nêu về việc thanh toán chi phí phát sinh cho Nhà thầu khi dừng thi công.
Nhưng lại không nêu cách tính cụ thể như thế nào. Vậy thanh toán chi phí bao nhiêu là do 2 bên thỏa thuận. Đây chính là trường hợp của bên bạn.
Vấn đề, tính chi phí phát sinh nhue thế nào cho thuyết phục Chủ đầu tư lẫn những Người khác khi kiểm tra?
Theo mình có cách tính (về nguyên tắc thôi nhé) như sau:
1. Thời gian dừng thi công sẽ tương ứng với giá trị KL theo tiến độ thực hiện theo hợp đồng cam kết. Con số này hoàn toàn tính được theo hợp đồng. Hiểu nôm na, nếu CĐt không dừng thi công thì thời gian đó Nhà thầu sẽ thi công được KL theo cam kết hợp đồng tương ứng với 1 giá trị A nào đó.
Giá trị A là sẽ bao gồm những chi phí đã nêu trong Hợp đồng (tương ứng với đơn giá tính dự thầu): VL, NC, Máy, Chi phí trực tiếp khác, Chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước...
2. Trong thời gian dừng thi công, Nhà thầu buộc phải chi trả cho Chi phí thiết bị, Chi phí nhân công cố định thường xuyên trên công trường tại thời điểm dừng thi công (bảo vệ, trực lán trại, bảo dưỡng máy..), chi phí chung (quản lý, chi phí văn phòng..), thuế..
Vậy về nguyên tắc chỉ cần liệt kê được đầu mục chi phí, tính khối lượng và áp đơn giá là có được thành tiền.
==>
a. Thiết bị:
- Danh mục: Chi phí thuê thiết bị trong thời gian dừng thi công. Với danh mục thiết bị phải phù hợp với thực tế đang để trên công trường không dùng (trong thời gian chờ) và đồng thời phải phù hợp với danh mục theo tiến độ thi công trong hợp đồng. Ví dụ: theo hợp đồng, thì trong thời gian dừng thi công không hề có máy đào đất. Nhưng nhà thầu lại tập kết về công trường trước đó (vì lý do nào đó) nay vì dừng thi công lại tính tiền với chủ đầu tư là không phù hợp.
- Khối lượng: theo đúng ca máy bóc theo hợp đồng tương ứng với KL công việc theo tiến độ hợp đồng trong khoảng thời gian dừng thi công.
- Đơn giá: chính là đơn giá ca máy trong hợp đồng (hồ sơ dự thầu).
c. Chi phí nhân công:
- Danh mục và khối lượng: theo thực tế đang sử dụng trên công trường và phù hợp với thực trạng. Có nghĩa là không thể tính chi phí lãn công vì thời gian nghỉ dừng thi công trên 3 tháng. Mà chỉ tính danh mục công nhân hõ trợ lương tối thiểu trong thời gian dừng thi công với số lương công nhân tính theo KL công việc của hợp đồng tương ứng với thời gian dừng thi công. Rõ hơn: tính số công nhân thi công theo tiến độ hợp đồng. Vì nếu không dừng thi công, thì theo hiwpj đồng, trong thời gian đó, Nhà thầu phải sử dụng số lượng nhân công (dễ dàng tính được) để thi công theo đúng biểu đồ nhân lực tiến độ cam kết. Nhưng nhân công này phải là hợp đồng lao động dài hạn hoặc hợp đồng trong thời gian dừng thi công, có trả bảo hiểm và thuế thu nhập. Còn nhân công ngắn hạn không được tính.
d. Chi phí chung:
- Tính theo % chi phí thiết bị và chi phí nhân công nêu trên với hệ số đúng bằng hệ số đơn giá chi tiết trong hợp đồng.
Tổng chi phí a,b,c không được > chi phí 1.
|