thanhthanh gửi lúc 4/5/2011 12:00
Mình có thêm một thắc mắc muốn hỏi. Tài sản do vợ chồng cùng làm ra sau khi cưới th ...
Trường hợp 1:
Nếu trên GCN QSD đất đã được cấp chỉ ghi tên người sử dụng là bà bạn và không ghi chú về việc bà bạn là đại diện của đồng sở hữu, đồng thừa kế…, thì bà bạn có toàn quyền quyết định trong việc tặng cho hoặc chuyển nhượng QSD đất đối với diện tích đất này.
Trường hợp 2:
Nếu trên GCN QSD đất đã được cấp ghi cả tên ông và bà của bạn và/hoặc có không ghi chú về việc bà bạn là đại diện của đồng sở hữu, đồng thừa kế…, thì khi ông bạn mất mà không để lại di chúc thì 50% diện tích đất thuộc QSD của bà bạn, còn 50% diện tích đất thuộc di sản thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự thì những người thừa kế theo pháp luật gồm:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b. Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c. Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
**************************
Theo quy định tại Điều 27, Luật Hôn nhân và Gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. 2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.” Tại thời điểm mua đất (năm nào bạn không nêu rõ??? Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 chưa được ban hành) pháp luật chưa bắt buộc cả hai vợ chồng phải đứng tên trên tài sản chung hợp nhất. do đó, nếu sổ sở hữu được lập trước năm 2000 mà nếu chứng minh được tài sản này chưa được chia thì là tài sản chung của hai người.
|