XD360 KÍNH CHÚC CHO MỌI NHÀ VẠN SỰ AN LÀNH!

Phần mềm ôn thi sát hạch chứng chỉ hành nghề xây dựng

 Quên mật khẩu
 Đăng ký mới
Anh Trần HòeBùi Quốc Hưng
Xem: 7852|Trả lời: 6
In Chủ đề trước Tiếp theo
Thu gọn cột thông tin

Từ điển thuật ngữ trong xây dựng (mở)

[Lấy địa chỉ]
Nhảy đến trang chỉ định
1#

Hãy đăng nhập để có nhiều chức năng hữu dụng hơn và xem ảnh rõ hơn!

Bạn phải đăng nhập để xem được nội dung, nếu bạn chưa có tài khoản? hãy Đăng ký mới

x
Bài được M@trixs sửa lúc  29/10/2012 14:31

Mời mọi người cùng nhau đóng góp để từ điển ngày càng được mở rộng và hoàn chỉnh. Hy vọng những định nghĩa này của ACE chúng ta sẽ có ngày được dùng để định nghĩa thuật ngữ trong : Luật xây dựng, Luật đấu thầu....

M@trixs sẽ cố gắng tập hợp ý kiến của mọi người


THUẬT NGỮ XÂY DỰNG (Mở)
(Sưu tầm từ nhiều nguồn, mang tính chất tham khảo)


Xây dựng
Trong các dự án đầu tư xây dựng, xây dựng là việc xây, tạo dựng nên cơ sở hạ tầng. Mặc dù hoạt động này được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết hợp của nhiều nhân tố. Hoạt động xây dựng được quản lí bởi nhà quản lí hay chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng; giám sát bởi kỹ sư tư vấn giám sát cùng với kỹ sư xây dựng và kiến trúc sư của dự án.
Để hoàn thành một dự án xây dựng, một kế hoạch hiệu quả là cần thiết. Tất cả có liên quan đến việc thiết kế và thi công công trình hạ tầng phải gắn với những tác động gây ra với môi trường tự nhiên do dự án đó gây nên, phải bảo đảm thi công đúng chương trình, ngân sách, an toàn xây dựng tại công trường, tác động đến người dân xung quanh công trình, tác động do việc chậm trễ của công trình, việc chuẩn bị các tài liệu đấu thầu...
Quy chuẩn xây dựng
Là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành. Đó là các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ đối với mọi hoạt động xây dựng và các giải pháp, các tiêu chuẩn xây dựng (TCXD) được sử dụng để đạt được các yêu cầu đó.Tuy nhiên, mỗi quốc gia có quy chuẩn xây dựng khác nhau do có các quy định cho các thông số kỹ thuật ở mỗi công trình là khác nhau. Khi thiết kế công trình xây dựng tại quốc gia nào, người thiết kế đều cần phải lưu ý đến quy chuẩn xây dựng của quốc gia đó để thiết kế công trình cho phù hợp và đúng quy định. Bên cạnh quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng cũng là một vấn đề cần tham khảo trong công tác thiết kế.
Muc tiêu của quy chuẩn:
  • Đảm bảo các điều kiện an toàn, vệ sinh, tiện nghi cho những người làm việc và sinh sống trong khu vực hoặc trong công trình được xây dựng, cải tạo.
  • Bảo vệ môi trường sống, cảnh quan và các di tích lịch sử, văn hoá
  • Bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, phòng chống cháy nổ...
  • Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và các tài nguyên khác.
Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam hiện tại được ban hành cùng với Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Quy chuẩn xây dựng được viết tắt là QCXD.
Khi có sự khác biệt giữa QCXD và TCXD thì phải tuân theo QCXD.
Các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài có thể được áp dụng vào khảo sát, thiết kế, thi công các công trình xây dựng ở Việt nam nếu những tiêu chuẩn này đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, quy định trong QCXD và được Bộ Xây dựng chấp thuận.
Ví dụ, một Quy định về Kiến trúc đô thị trong QCXDVN (trong trường hợp nhà có chỉ giới xây dựng trùng với đường đỏ):
  • Trong khoảng không từ mặt vỉa hè lên tới độ cao 3,5 m thì mọi bộ phận nhà đều không được nhô quá đường đỏ, trừ các trường hợp sau:
1. Bậc thềm, vệt dắt xe : được nhô ra không quá 0,3 m.2. Đường ống đứng thoát nước mưa gắn vào mặt ngoài nhà : được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2 m và phải đảm bảo mỹ quan.3. Từ độ cao 1 m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí được phép vượt đường đỏ không quá 0,2 m...
Tiêu chuẩn xây dựng
Là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng. Tại Việt Nam, tiêu chuẩn xây dựng do Bộ Xây Dựng ban hành.
Công trình xây dựng
Là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác
Phân loại công trình xây dựng:
  • Công trình dân dụng:
    • Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ;[2]
    • Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà ga, bến xe; công trình thể thao các loại.[2]
  • Công trình công nghiệp gồm: công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí; công trình hoá chất, hóa dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hoá lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình công nghiệp điện tử - tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.[2]
  • Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình đường thủy; cầu; hầm; sân bay.[2]
  • Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại.[2]
  • Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị.[2]

Chủ đầu tưLà người (hoặc tổ chức) sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư là người phải chịu trách nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư và pháp luật về các mặt chất lượng, tiến độ, chi phí vốn đầu tư và các quy định khác của pháp luật. Chủ đầu tư được quyền dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường.
Nhà thầu xây dựng Là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Nhà thầu chính trong hoạt động xây dựng Là nhà thầu ký kết hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây dựng công trình để thực hiện phần việc chính của một loại công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nhà thầu phụ trong hoạt động xây dựng Là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng.

Dự án đầu tư xây dựng

là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.

Khảo sát xây dựng

gồm có khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thủy văn, khảo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng để nâng cao chất lượng công trình.

Thiết kế xây dựng

Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
  • Phương án công nghệ;
  • Công năng sử dụng;
  • Phương án kiến trúc;
  • Tuổi thọ công trình;
  • Phương án kết cấu, kỹ thuật;
  • Phương án phòng chống cháy nổ;
  • Phương án sử dụng năng lượng đạt hiệu suất cao;
  • Giải pháp bảo vệ môi trường;
  • Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước thiết kế xây dựng.



Thiết kế nội thất
là việc tổ chức tất cả sản phẩm của mỹ thuật ứng dụng vào trong không gian, sao cho không gian hài hòa về tổng thể, bố cục, màu sắc, ánh sáng và tính công năng cao. Những yếu tố cần thiết cho một không gian nội thất: Công năng, ích dụng, thẩm mỹ.Trang trí nội thất còn cần đến nhu cầu sử dụng của từng đối tượng cụ thể, từng công việc cụ thể. Vì vậy khi làm thiết kế cần tuân thủ các bước như trên.
Trang trí nội thất là một bộ môn trong mỹ thuật ứng dụng hay còn gọi là mỹ thuật công nghiệp. Vì vậy yếu tố thẩm mỹ, cách nhìn, sự sáng tạo của sản phẩm phù hợp cho từng không gian là quan trọng và rất cần thiết.
Trang trí, thiết kế nội thất đòi hỏi những kiến thức rất sâu, rất căn bản về phong thủy và kiến trúc. Do đó, thông thường khi muốn thiết kế một phòng họp, gian hàng, showroom, nội thất nhà cửa, cửa hàng, phòng hát,... Người ta thường tìm đến những công ty thiết kế nội thất chuyên nghiệp.
Tại Việt Nam hiện nay hoạt động thiết kế nội thất đã trở nên chuyên nghiệp, tại các thành phố lớn đã có rất nhiều công ty lớn của nước ngoài đang hoạt động. Thiết kế nội thất là một lĩnh vực nghệ thuật và kỹ thuật phức tạp, nó được chia nhỏ đến từng không gian sống của ngôi nhà:
  • Thiết kế nội thất phòng khách
  • Thiết kế nội thất phòng ngủ
  • Thiết kế nội thất phòng bếp
  • Thiết kế nội thất phòng thờ
  • Thiết kế nội thất phòng karaoke
  • Thiết kế nội thất văn phòng
  • Thiết kế nội thất quầy bar, cafe
  • Thiết kế nội thất trẻ em
Kỹ sư xây dựng

là người có khả năng tư vấn xây dựng, thiết kế, tính toán kết cấu và thi công các công trình xây dựng. Kỹ sư xây dựng là người phải tốt nghiệp chuyên ngành xây dựng tại các trường đại học xây dựng hay các trường đại học có chuyên ngành xây dựng. Thời gian học có thể là 4 hoặc 5 năm. Ở nhiều quốc gia, sau khi tốt nghiệp thì kỹ sư xây dựng cần phải có thời gian thực tập và phải có chứng chỉ hành nghề mới được thực hiện một số công việc xây dựng nhất định thuộc lĩnh vực xây dựng.
Giám sát xây dựnglà chỉ các công tác kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo và đánh gía công việc những người tham gia công trình. Nó lấy hoạt động của hạng mục công trình xây dựng làm đối tượng; lấy pháp luật, quy định, chính sách và tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan, văn bản hợp đồng công trình làm chỗ dựa, lấy quy phạm thực hiện công việc, lấy nâng cao hiệu quả xây dựng làm mục đích. Trong mọi hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình đều cần có sự giám sát.
Giám sát thi công xây dựng công trìnhlà một trong hoạt động giám sát xây dựng để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ xây dựng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình theo đúng hợp đồng kinh tế, thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, các điều kiện kỹ thuật của công trình. Giám sát thi công xây dựng giúp phòng ngừa các sai sót dẫn đến hư hỏng hay sự cố. Giám sát thi công xây dựng công trình có nhiệm vụ theo dõi - kiểm tra - xử lý - nghiệm thu - báo cáo các công việc liên quan tại công trường.
Đơn vị tư vấn giám sát

Các tổ chức hay cá nhân có chuyên môn và được cấp giấy phép hành nghề được chủ đầu tư thuê, với công việc chính là theo dõi nhà thầu thi công, giám sát chất lượng, khối lượng, kỹ, mỹ thuật theo đúng tinh thần của bản vẽ thiết kế và tiến độ thi công đã vạch ra. Trực tiếp làm việc tại công trường và lập các báo cáo công trường cho chủ đầu tư. Tùy theo nội dung hợp đồng cụ thể mà có thể có cả phần giúp chủ đầu tư tổ chức đấu thầu và làm đại diện chủ đầu tư trong một số trường hợp.
Kỹ sư tư vấn giám sát

là người có bằng cấp chuyên môn theo yêu cầu của công việc cụ thể và có giấy chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát, làm thuê cho tổ chức tư vấn giám sát hay trực tiếp cho chủ đầu tư.
Kiến trúc sư

là người làm thiết kế mặt bằng, không gian, hình thức và cấu trúc cũng như dự đoán sự phát triển của một công trình. Hoặc kiến trúc sư là người cung cấp các giải pháp về kiến trúc (công năng, thẩm mỹ cũng như giải pháp kĩ thuật) cho các đối tượng xây dựng ở các lĩnh vực khác nhau.Ở phương Tây, từ "kiến trúc sư" xuất phát từ architectus trong tiếng Latin và từ arkhitekton trong tiếng Hy Lạp, đây là kết hợp của arkhi, có nghĩa là "người chính, người thợ cả", và tekton, có nghĩa là "người thợ nề, người thợ mộc". Trong tiếng Việt, "kiến trúc" (建築) có thể xem hợp thành từ "kiến tạo", thể hiện sự sáng tạo ra cái mới, và "cấu trúc", thể hiện sự bố trí sắp xếp hợp lí.
Nhìn chung, kiến trúc sư là người trung gian đảm bảo đáp ứng tuyệt đối nhu cầu giữa người sử dụng và công trình kiến trúc. Kiến trúc sư phải chuyển đổi nhu cầu sử dụng của người dùng vào các giải pháp mặt bằng - không gian - kĩ thuật của công trình hoặc, thậm chí, kiến trúc sư là người cố vấn để cải tạo và đề xuất ra dây chuyền công năng mới cho người sử dụng.
Bên cạnh đó, kiến trúc sư là người phải có óc tổ chức thẩm mỹ nghệ thuật, nhằm đem lại vẻ đẹp hoàn hảo cho tác phẩm kiến trúc.
Đấu thầu

là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Trong nền kinh tế thị trường, người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực
Đấu thầu hạn chế

Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. là đấu thầu công khai, phải minh bạch
Chỉ định thầu

Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng.
Chào hàng cạnh tranh

Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. Gói thầu áp dụng hình thức này thường có sản phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá có giá trị thấp nhất, không thương thảo về giá.
Mua sắm trực tiếp

Được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
Mua sắm đặc biệt

Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được.
Đấu thầu một túi hồ sơ

Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần. {Luật đấu thầu - Đ26/Kh2}
Đấu thầu hai túi hồ sơ
Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên và không có tiêu chí nào đạt điểm dưới 50% sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau:
  • Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên;
  • Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp;
  • Dự án thực hiện theo Hợp đồng chìa khóa trao tay.

Hai giai đoạn đó như sau:
  • Giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu - Tùy theo quy mô, tính chất gói thầu, chủ đầu tư thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửi thư mời thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp cho các nhà thầu tham dự hồ sơ mời dự thầu bao gồm các thông tin sơ bộ về gói thầu và các nội dung chính của hồ sơ mời dự thầu. Nhà thầu tham dự sơ tuyển phải nộp hồ sơ dự thầu kèm theo bảo lãnh dự thầu nhằm bảo đảm nhà thầu đã qua giai đoạn sơ tuyển phải tham dự đấu thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư quyết định nhưng không vượt quá 1% giá gói thầu.
    Tiêu chuẩn đánh giá ở vòng sơ tuyển bao gồm:

    • Năng lực kỹ thuật
    • Năng lực tài chính
    • Kinh nghiệm

  • Giai đoạn đấu thầu - Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ mời đấu thầu cho các nhà thầu được lựa chọn vào giai đoạn đấu thầu. Nhà thầu tham dự đấu thầu phải nộp hồ sơ đấu thầu kèm theo bảo lãnh đấu thầu nhằm đảm bảo nhà thầu đàm phán ký kết hợp đồng sau khi được tuyên bố trúng thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư quyết định nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu.
    Tiêu chuẩn đánh giá ở vòng đấu thầu bao gồm:

    • Khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ
    • Tiến độ thực hiện
    • Giá dự thầu
    • Các điều kiện khác của nhà thầu đề xuất nhằm đạt mục tiêu đầu tư và hiệu quả cho dự án.

Nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu có giá dự thầu hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất cho dự án.
Đấu thầu xây lắp
Là đấu thầu xây dựng cơ bản, công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, ....
Đấu thầu mua sắm


















Đánh giá

Hữu ích lắm! Thanks!: 4.2 Tuyệt vời! Cảm ơn!: 5.0
Rất hay! Thanks  Đăng lúc 1/11/2012 16:06
Hữu ích lắm! Thanks!: 5
  Đăng lúc 31/10/2012 07:44
Hữu ích lắm! Thanks!: 0
  Đăng lúc 30/10/2012 19:53
Hữu ích lắm! Thanks!: 5
  Đăng lúc 30/10/2012 19:18
hay quá, đúng là thứ mình đang cần, thanks!!!  Đăng lúc 30/10/2012 08:36

Số người tham gia 14Uy Tín: +33 Thưởng +33 Thanked +13 Thu lại Lý do
hunterxhunter + 3 + 3 + 1 Đồng tình. Thanks!
HOANGANH1802 + 3 + 3 + 1 Thật thú vị! Thanks!
phuongdhxd + 3 + 3 + 1 Đồng tình. Thanks!
muathu0888 + 3 + 3 + 1 Đồng tình. Thanks! Rất chịu khó!.
nguyentieu + 1 Bài hay quá. Thanks!

Xem tất cả

www.xaydung360.vn XÂY TÂM, DỰNG TẦM CHUYÊN NGHIỆP

2#
longtroc Đăng lúc 29/10/2012 13:25 | Chỉ xem của tác giả
KSXD sao chỉ làm TK?
Có chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực nào thì làm lĩnh vực đó chớ:
- KSGS (chứng chỉ TVGS)
- KSTK (chứng chỉ thiết kế)
.........

Đánh giá

Tuyệt vời! Cảm ơn!: 5.0 Hữu ích lắm! Thanks!: 5.0
Tuyệt vời! Cảm ơn!: 5
  Đăng lúc 30/10/2012 12:23
"KSXD là người có khả năng tư vấn xây dựng, thiết kế, tính toán kết cấu và thi công các công trình xây dựng" chứ đâu phải KSXD chỉ làm thiết kế!   Đăng lúc 29/10/2012 21:05
Ksxd lúc mới vào nghề thi tập trung chuyên môn...khi đã đủ độ chín rồi..lên 1 tầng cao mới là Quản lý dự án...lúc đó thì loại j cũng chơi đc :))  Đăng lúc 29/10/2012 19:29
Hữu ích lắm! Thanks!: 5
  Đăng lúc 29/10/2012 14:16
Tuyệt vời! Cảm ơn!: 5 Hữu ích lắm! Thanks!: 5
Mọi người càng góp ý, Từ điển càng chính xác  Đăng lúc 29/10/2012 13:48

Số người tham gia 2Uy Tín: +4 Thưởng +6 Thanked +2 Thu lại Lý do
n2tuye + 1 + 3 + 1 Ý tưởng thật hữu ích. Thanks!
M@trixs + 3 + 3 + 1 Rất hữu ích. Thanks!

Xem tất cả

www.xaydung360.vn XÂY TÂM, DỰNG TẦM CHUYÊN NGHIỆP

3#
bthiensu Đăng lúc 29/10/2012 14:49 | Chỉ xem của tác giả
Bài được bthiensu sửa lúc  30/10/2012 15:09

Hoạt  động  xây dựng
Bao gồm lập quy hoạch  xây dựng,  lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng,  thiết kế xây dựng  công trình, thi công xây dựng công trình, giám  sát thi công xây dựng công  trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng  công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt  động xây dựng và các hoạt  động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Công trình  xây dựng
Là  sản phẩm được tạo thành bởi  sức lao động của con người, vật liệu  xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công  trình, được liên kết định vị  với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần  trên mặt đất, phần  dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo  thiết kế.  Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà  ở,  công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các  công trình  khác.
Thiết bị  lắp đặt vào công trình
Bao  gồm thiết bị công trình và  thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình  là các thiết bị được lắp đặt vào công  trình xây dựng theo thiết kế  xây dựng. Thiết bị công nghệ là các thiết bị nằm  trong dây chuyền  công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế  công  nghệ.
Thi công  xây dựng công trình
Bao  gồm xây dựng và lắp đặt  thiết bị đối với các công trình xây dựng  mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu  bổ, phục hồi; phá dỡ công  trình; bảo hành, bảo trì công trình.
Hệ thống  công trình hạ tầng kỹ thuật
Bao  gồm hệ thống giao thông,  thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng,  chiếu sáng công cộng, cấp nước,  thoát nước, xử lý các chất thải và  các công trình khác.
Hệ thống  công trình hạ tầng xã hội
Bao  gồm các công trình y tế, văn  hóa, giáo dục, thể thao, thương mại,  dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên,  mặt nước và các công trình  khác.
Chỉ giới  đường đỏ
Là  đường ranh giới được xác định  trên bản đồ quy hoạch và thực địa,  để phân định ranh giới giữa phần đất được  xây dựng công trình và  phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công  trình hạ  tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
Chỉ giới  xây dựng
Là  đường giới hạn cho phép xây  dựng công trình trên lô đất.
Quy hoạch  xây dựng
Là  việc tổ chức không gian đô  thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống  công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng  xã hội; tạo lập môi trường  sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng  lãnh thổ, bảo đảm  kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng,  đáp  ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo  vệ  môi trường. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án  quy hoạch xây  dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
Quy hoạch  xây dựng vùng
Là  việc tổ chức hệ thống điểm  dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ  thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới  hành chính của một tỉnh hoặc  liên tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế  - xã hội trong  từng thời kỳ.
Quy hoạch  chung xây dựng đô thị
Là  việc tổ chức không gian đô  thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật,  hạ tầng xã hội đô thị phù hợp với quy  hoạch tổng thể phát triển  kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo  đảm quốc phòng,  an ninh của từng vùng và của quốc gia trong từng thời kỳ.
Quy hoạch  chi tiết xây dựng đô thị
Là  việc cụ thể hóa nội dung của  quy hoạch chung xây dựng đô thị, là  cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công  trình, cung cấp thông tin,  cấp giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho  thuê đất để triển  khai các dự án đầu tư xây dựng công trình.
Quy hoạch  xây dựng điểm dân cư nông thôn
Là  việc tổ chức không gian, hệ  thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ  tầng xã hội của điểm dân cư nông  thôn.
Điểm dân  cư nông thôn
Là  nơi cư trú tập trung của  nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong  sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động  xã hội khác trong phạm vi một  khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn,  làng, ấp, bản, buôn,  phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) được hình thành do  điều kiện  tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục, tập  quán  và các yếu tố khác.
Thiết kế  đô thị
Là  việc cụ thể hóa nội dung quy  hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây  dựng đô thị về kiến trúc các công trình  trong đô thị, cảnh quan  cho từng khu chức năng, tuyến phố và các khu không  gian công cộng  khác trong đô thị.
Báo cáo  đầu tư xây dựng công trình
Là  hồ sơ xin chủ trương đầu tư  xây dựng công trình để cấp có thẩm  quyền cho phép đầu tư.
Dự án đầu  tư xây dựng công trình
Là  tập hợp các đề xuất có liên  quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới,  mở rộng hoặc cải tạo những công trình  xây dựng nhằm mục đích phát  triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình  hoặc sản phẩm, dịch  vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng  công trình  bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Báo cáo  kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
Là  dự án đầu tư xây dựng công  trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các  yêu cầu cơ bản theo quy định.
Quy chuẩn  xây dựng
Là  các quy định bắt buộc áp dụng  trong hoạt động xây dựng do cơ quan  quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây  dựng ban hành.
Tiêu chuẩn  xây dựng
Là  các quy định về chuẩn mực kỹ  thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật,  trình tự thực hiện các công việc kỹ  thuật, các chỉ tiêu, các chỉ  số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan,  tổ chức có thẩm  quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây  dựng.  Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu  chuẩn  khuyến khích áp dụng.
Chủ đầu tư  xây dựng công trình
Là  người sở hữu vốn hoặc là  người được giao quản lý và sử dụng vốn để  đầu tư xây dựng công trình.
Nhà  thầu trong hoạt động xây dựng
Là  tổ chức, cá nhân có đủ năng  lực hoạt động xây dựng, năng lực hành  nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp  đồng trong hoạt động xây  dựng.
Tổng thầu  xây dựng
Là  nhà thầu ký kết hợp đồng trực  tiếp với chủ đầu tư xây dựng công  trình để nhận thầu toàn bộ một loại công  việc hoặc toàn bộ công  việc của dự án đầu tư xây dựng công trình. Tổng thầu  xây dựng bao  gồm các hình thức chủ yếu sau: tổng thầu thiết kế; tổng thầu  thi  công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây  dựng công trình;  tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ  và thi công xây dựng công  trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây  dựng công trình, thiết kế, cung cấp  thiết bị công nghệ và thi công  xây dựng công trình.
Nhà thầu  chính trong hoạt động xây dựng
Là  nhà thầu ký kết hợp đồng nhận  thầu trực tiếp với chủ đầu tư xây  dựng công trình để thực hiện phần việc  chính của một loại công  việc của dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nhà thầu  phụ trong hoạt động xây dựng
Là  nhà thầu ký kết hợp đồng với  nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây  dựng để thực hiện một phần công việc của  nhà   thầu  chính hoặc tổng thầu xây dựng.
Nhà ở  riêng lẻ
Là  công trình được xây dựng  trong khuôn viên đất ở, thuộc quyền sử  dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy  định của pháp luật.
Thiết kế  cơ sở
Là  tập tài liệu bao gồm thuyết  minh và bản vẽ thể hiện giải pháp  thiết kế chủ yếu bảo đảm đủ điều kiện lập  tổng mức đầu tư và là  căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Giám sát  tác giả
Là  hoạt động giám sát của người  thiết kế trong quá trình thi công xây  dựng công trình nhằm bảo đảm việc thi  công xây dựng theo đúng  thiết kế.
Sự cố công  trình xây dựng
Là  những hư hỏng vượt quá giới  hạn an toàn cho phép, làm cho công  trình xây dựng có nguy cơ sập đổ; đã sập  đổ một phần hoặc toàn bộ  công trình hoặc công trình không sử dụng được theo  thiết kế.
Chất lượng  thi công xây dựng
Là  tổng hợp tất cả các đặc tính phản ánh  công trình xây dựng đã được  thi công đáp ứng được các yêu cầu trong thiết kế,  các qui định của  tiêu chuẩn, qui phạm thi công và nghiệm thu kỹ thuật chuyên  môn  liên quan và các điều giao ước trong hợp đồng về các mặt mỹ thuật, độ  bền  vững, công năng sử dụng và bảo vệ môi trường, được thể hiện ra  bên ngoài hoặc  được dấu kín bên trong từng kết cấu hay bộ phận  công trình.
Thi công  xây dựng công trình
Là  các công việc xây dựng và lắp  đặt thiết bị đối với các công trình  xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời,  tu bổ, phục hồi; phá dỡ  công trình; bảo hành, bảo trì công trình.
Nghiệm thu
Là  việc kiểm tra, xem xét, đánh giá để đưa ra kết luận về chất  lượng  thi công xây dựng công trình sau khi đã hoàn thành so với  thiết kế, tiêu  chuẩn, qui phạm kỹ thuật có liên quan.
Nghiệm thu  nội bộ
Là  công việc nghiệm thu trong nội bộ của nhà  thầu đối với đối tượng  đã hoàn thành trước khi gửi phiếu yêu cầu nghiệm thu  tới chủ đầu  tư.
Kiểm  nghiệm
Là  việc đo lường, thử nghiệm các tính chất,  tính năng đặc trưng cho  chất lượng của đối tượng cần nghiệm thu;
Mẫu kiểm  nghiệm
Là  mẫu lấy ngay từ bản thân đối tượng nghiệm  thu để thí nghiệm. Kết  quả thí nghiệm các mẫu này là cơ sở để đánh giá và đưa  ra kết luận  về chất lượng đối tượng nghiệm thu.
Sửa lại
Là  việc sửa chữa, chỉnh sửa,  hoàn thiện lại đối với những công việc  xây dựng, máy móc, thiết bị khi phát  hiện ra có những khiếm khuyết  hoặc sai phạm nhỏ không phù hợp với qui định  của tiêu chuẩn, thiết  kế.
Làm lại
Là  việc chế tạo lại, thi công lại, thay thế  mới đối với những công  việc xây dựng, máy móc, thiết bị phải dỡ bỏ, loại bỏ  khi phát hiện  ra có những sai phạm lớn không phù hợp với qui định của  tiêu  chuẩn, thiết kế.
Bản vẽ  hoàn công
Bản  vẽ hoàn công là bản vẽ bộ  phận công trình, công trình xây dựng  hoàn thành, trong đó thể hiện kích thước  thực tế so với kích thước  thiết kế, được lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi  công đã được phê  duyệt. Mọi sửa đổi so với thiết kế được duyệt phải được thể  hiện  trên bản vẽ hoàn công. Trong trường hợp các kích thước, thông số thực  tế  thi công của bộ phận công trình xây dựng, công trình xây dựng  đúng với các  kích thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công thì  bản vẽ thiết kế đó là  bản vẽ hoàn công.
Nhật ký  thi công xây dựng công trình
Dùng  để mô tả tình hình công  việc và ghi chép các thông tin trao đổi  giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công  xây dựng, nhà thầu thiết kế xây  dựng công trình và các bên có liên quan khác.
Nhà nước giao đất
Là việc Nhà nước trao quyền sử  dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất
Là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho  đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối  với người đang sử dụng đất ổn định
Là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần  đầu cho người đó.
Nhận chuyển quyền sử dụng đất
Là việc xác lập quyền sử dụng đất do được người khác chuyển  quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức chuyển  đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng  quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.
Thu hồi đất
Là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền  sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường,  thị trấn quản lý theo quy định của Luật này.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với  diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào  tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
Hồ sơ địa giới hành   chính
Là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với địa giới hành  chính.
Bản đồ địa giới hành chính
Là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính và các yếu tố  địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính.
Bản đồ hành chính
Là bản đồ thể hiện ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo  địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Thửa đất
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định  trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.   
Hồ sơ địa chính
Là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất.
Bản đồ địa chính
Là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên  quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước  có thẩm quyền xác nhận.
Sổ địa chính
Là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi  người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.
Sổ mục kê đất đai
Là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi  các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó.
Sổ theo dõi biến động đất đai
Là sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi trong  sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất, người sử dụng đất,  mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử  dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm  xác định, được lập theo đơn vị hành chính.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện  sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ quy hoạch.
Đăng ký quyền sử dụng đất
Là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa  đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử  dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho  người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Thống kê đất đai
Là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về  hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai  giữa hai lần thống kê.
Kiểm kê đất đai
Là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và  trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình  biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.
Giá quyền sử dụng đất hay còn gọi là giá  đất
Là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước  quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
Giá trị quyền sử dụng đất
Là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện  tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
Tiền sử dụng đất
Là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp  được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác  định.
Tranh chấp đất đai
Là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất  giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Hủy hoại đất
Là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng  đất, gây ô nhiễm đất làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã  được xác định.
Tổ chức sự nghiệp công
Là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ  chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện  các hoạt động dịch vụ công do ngân sách nhà nước chi trả.  
Chủ sở hữu nhà ở
Là  tổ chức, cá nhân tạo lập hợp pháp nhà ở; trường hợp chủ sở hữu nhà ở có yêu  cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối  với nhà ở cho họ.
Nhà ở liên kế
Là  loại nhà ở riêng, gồm các căn hộ được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng  được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều  rộng nhỏ hơn nhiều lần so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng  chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.
Nhà phố liên kế (nhà phố) :
Là  loại nhà ở liên kế, được xây dựng ở các trục đường phố, khu vực thương mại,  dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà phố liên kế ngoài chức năng để ở  còn sử dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ  sở sản xuất nhỏ v.v.
Nhà liên kế có sân vườn
Là  loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân vườn nằm  trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy theo  quy hoạch chi tiết của khu vực
Nhà ở thương mại
Là nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh  tế đầu tư xây dựng để bán, cho thuê theo nhu cầu và cơ chế thị trường;
Nhà ở xã hội
Là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành  phần kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng theo quy định của Luật Nhà ở  mua, thuê hoặc thuê mua theo cơ chế do Nhà nước quy định; Các đối tượng này  là:
1.  Đối tượng được thuê nhà ở xã hội là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan,  quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân làm việc  tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các  đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.
2.  Người được quy định tại khoản 1 Điều này có thu nhập thấp và thuộc một trong  các trường hợp sau đây thì được thuê nhà ở xã hội:
a)  Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê hoặc mua nhà ở thuộc sở  hữu nhà nước;
b)  Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình  dưới 5m2 sàn/người;
c)  Có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng là nhà ở tạm, hư hỏng hoặc dột nát.
Nhà ở công vụ
Là nhà ở do Nhà nước đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy  định tại Điều 60 của Luật Nhà ở thuê trong thời gian đảm nhiệm chức vụ theo  quy định của Luật Nhà ở;
1.  Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -  xã hội được điều động, luân chuyển theo yêu cầu công tác mà chưa có nhà ở  thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi đến công tác.
2.  Sĩ quan chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, phục  vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh.
3.  Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà ở công vụ trong thời gian  đảm nhận chức vụ.
Nhà biệt thự tại đô   thị
Là nhà ở riêng biệt (hoặc có nguồn gốc là nhà ở đang được  dùng vào mục đích khác) có sân, vườn, hàng rào và lối ra vào riêng biệt, có  số tầng chính không quá ba tầng (không kể tầng mái che cầu thang, tầng mái và  tầng hầm), có ít nhất ba mặt nhà trông ra sân hoặc vườn, có diện tích xây  dựng không vượt quá 50% diện tích khuôn viên đất, được xác định là khu chức  năng trong quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Nhà chung cư
Là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang  và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân.  Nhà chung cư có phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá  nhân, của chủ đầu tư và phần diện tích thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu  nhà chung cư;
Thuê mua nhà ở xã hội
Là việc người thuê mua nhà ở thanh toán trước một khoản tiền  nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng, số tiền còn lại được tính thành  tiền thuê nhà và người thuê mua phải trả hàng tháng hoặc trả theo định kỳ.  Sau khi hết hạn thuê mua và người thuê mua đã trả hết tiền thuê nhà thì được  cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở  đó.

Đánh giá

Tuyệt vời! Cảm ơn!: 1.7
Tuyệt vời! Cảm ơn!: 0
  Đăng lúc 30/10/2012 12:22
Tuyệt vời! Cảm ơn!: 0
  Đăng lúc 30/10/2012 08:37
Tuyệt vời! Cảm ơn!: 5
  Đăng lúc 29/10/2012 20:05

Số người tham gia 4Uy Tín: +12 Thưởng +12 Thanked +4 Thu lại Lý do
thieunam.xd + 3 + 3 + 1 Bài hay quá. Thanks!
youme_215 + 3 + 3 + 1 Viết rất hay. Thanks!
nguyenhaita + 3 + 3 + 1
M@trixs + 3 + 3 + 1 Rất chuyên nghiệp. Cảm ơn!

Xem tất cả

www.xaydung360.vn XÂY TÂM, DỰNG TẦM CHUYÊN NGHIỆP

4#
nguyenminhson54 Đăng lúc 29/10/2012 16:31 | Chỉ xem của tác giả
những ai chưa bít có thể đọc và tham khảo!cảm ơn bạn đã cho mọi người bít thuật ngữ của người xây dựng

Số người tham gia 1Uy Tín: +1 Thưởng +1 Thanked +1 Thu lại Lý do
hunterxhunter + 1 + 1 + 1 Đồng tình. Thanks!

Xem tất cả

www.xaydung360.vn XÂY TÂM, DỰNG TẦM CHUYÊN NGHIỆP

5#
longtroc Đăng lúc 29/10/2012 16:56 | Chỉ xem của tác giả
Bài được longtroc sửa lúc  30/10/2012 10:41

Ý tưởng hay đới, dưng giả thích từ ngữ dài quá, em có ý kiến: ta thử tìm cách chuyển thể ngôn ngữ theo kiểu trực quan đời thương xem sao? chứ em thấy ngay cái việc mua săm hàng hóa chăng hạn: áp dụng luật đấu thầu, NĐ85...,lại còn cả TT68 đối với vốn ngân sách, phụ thuộc vào chủ đầu tư, phụ thuộc vào nguồn vốn và CÒN phụ thuộc vào văn bản hướng dẫn của Tỉnh(tạm gọi là lệ)... đủ thứ giời ơi mà đọc hết các thứ đó thì thôi khó lắm.


longtroc trong 30/10/2012 10:40 đã trả lời thêm:
Đầu tiên là câu hỏi: Kỹ sư xây dựng là ai?
Thật sự Em rất muốn tham gia, nhưng thú thật là không biết bắt đầu từ đâu.
Em xin kể với các cụ câu chuyện của 16 năm trước, khi Em là kỹ sư mới ra trường, như các bạn biết đấy "Hoặc không biết ) trong nghề có lưu truyền câu: "Cầu đã xây xong từ lâu...mà không thằng nào về rước dâu". Em theo mấy đai ca đi cua gái gần công trường, một hôm vận đen Em gặp phải phụ huynh cô gái đó, sau đây là mẩu đối thoại:
- Cháu làm nghề gì?
- Dạ cháu làm nghề xây dựng
- Thế mai cháu trát cho chú mảng tường bếp nhé
- Dạ cháu không biết trát
- Làm xây dựng sao không biết trát?
- Bởi vì công việc đó không phải chuyên môn của cháu
- Thế mà chú cứ tưởng làm xây dựng có nghĩa là....Em bẩu thợ xây phải không chú?
Em xin bổ sung: công trình em làm thời đó ở ngay Thủ đô nghìn năm văn hiến đới!
Em tạm bắt đầu từ ngôn ngữ Tiếng anh mặc dù tiếng anh của em rất kém:
Đầu tiên: Tại sao là "Make love" chứ không phải "Do love"
Em tạm coi: "Make" - hàm nghĩa sáng tạo
Vậy Dân  xây dựng làm việc sáng tạo - thì em gọi là "Make" - ứng với KSGS, KSTK...
Còn làm việc không sáng tạo thì Em gọi là "Do" - Dành cho thợ vẽ thơ can (thời trước) hay thợ hồ....hoặc kỹ sư hỗ trợ (Các em mới bẩu gì làm lấy - sau một thời gian tập sự thì các em "Make" chứ không "Do"
Vậy làm sao để sáng tạo khi mà: Lượng kiến thức mà người ta nhồi cho các em trong 12 năm phổ thông, và sau đó là 5 năm đại học là quá lớn, giống như lời của một bác TS bàn về chỉ số trí tuệ chủa nước ta: Chép bài còn không đủ thời gian thì lấy đâu ra sáng tạo.
Mời các cụ tiếp tục

Đánh giá

Tuyệt vời! Cảm ơn!: 5.0 Hữu ích lắm! Thanks!: 5.0
Tuyệt vời! Cảm ơn!: 5 Hữu ích lắm! Thanks!: 5
Sẽ cố gắng lọc ra định nghĩa ngắn nhất và đầy đủ nhất. Bạn cũng đóng góp chứ ???  Đăng lúc 29/10/2012 17:05

Số người tham gia 2Uy Tín: +6 Thưởng +6 Thanked +2 Thu lại Lý do
hieutrantvlt + 3 + 3 + 1
M@trixs + 3 + 3 + 1 Rất chuyên nghiệp. Cảm ơn!

Xem tất cả

www.xaydung360.vn XÂY TÂM, DỰNG TẦM CHUYÊN NGHIỆP

6#
haiyenxdtb Đăng lúc 30/10/2012 14:54 | Chỉ xem của tác giả
Công trình hạ tầng kỹ thuật: Cấp nước, thoát nước, xử lý rác thải, chiếu sáng công cộng, công viên, nghĩa trang đo thị, gara ô tô, xe máy, kết cấu hạ tầng giao thông đô thị

Đánh giá

Tuyệt vời! Cảm ơn!: 5.0 Hữu ích lắm! Thanks!: 5.0
Tuyệt vời! Cảm ơn!: 5 Hữu ích lắm! Thanks!: 5
Bài viết tuyệt vời quá! nhưng kiến thức của mình thì hạn hẹp, biết đóng góp kiểu gì đây...  Đăng lúc 1/11/2012 10:07
Bạn cứ đóng góp để mình kịp bổ sung....  Đăng lúc 30/10/2012 16:46

www.xaydung360.vn XÂY TÂM, DỰNG TẦM CHUYÊN NGHIỆP

7#
bthiensu Đăng lúc 5/11/2012 10:09 | Chỉ xem của tác giả

Thêm một số thuật ngữ và định nghĩa trong công tác bê tông nè
Bê tông  kết cấu  Là bất  cứ loại bê tông nào được sử dụng trong các công trình bê tông không  cốt thép, có cốt thép hoặc dự ứng lực.
Bê tông dự ứng lực Là bê tông được tạo  ứng suất trước.
Bê tông không phải bê tông  kết cấu Là các vật liệu chỉ được sử dụng để  lấp các lỗ trống hoặc cho các mục đích tương tự.
Bê tông thủy côngLà (lọai bê tông nặng thông thường không phải  bê tông đầm lăn) dùng để xây dựng các công trình hoặc một bộ phận công trình  nằm thường xuyên hoặc không thường xuyên dưới nước.
Bê tông thông thườngLà lọai bê tông nặng thông thường không phải  là bê tông thủy công.
Bê tông khối lớn Là bê tông có kích thước cạnh nhỏ nhất và  chiều cao không dưới 2.0m (TCXDVN 305 -2004)
Bề mặt ván khuônLà các bề mặt được đúc sát ván khuôn.
Các bề mặt tự doLà các bề mặt nằm ngang hoặc có góc  nghiêng nhỏ hơn 15o  so với mặt nằm ngang được tạo ra bằng cách láng hoặc trát đến cao  trình yêu cầu hoặc để hoàn thiện bề mặt.
Cốt liệuLà vật liệu hạt sử dụng với chất kết dính và với nước để sản  xuất bê tông. Cốt liệu có thể là cát, đá, sỏi, cốt liệu có thể là cốt liệu  thiên nhiên hoặc nhân tạo
Cốt liệu nhỏLà cốt liệu trong đó kích thước lớn  nhất của các thành phần là 5 mm.
Cốt liệu thô Là cốt liệu mà kích thước nhỏ nhất  là 5 mm và được chọn lọc thành phần cỡ hạt hợp lý từ 5 mm đến  kích thước lớn hơn cần thiết cho việc sử dụng trong hạng mục.
Phụ giaNhững chất ngoài xi măng, cốt liệu hay nước đôi khi được dùng  như phối liệu thêm vào bê tông, để cải thiện hoặc biến đổi tính chất của bê  tông theo mong muốn để nó thích ứng hơn cho công trình. Có nhiều phụ gia như  phụ gia là tăng nhanh/chậm dông cứng, phụ gia tạo bọt, giảm nước, chống co  ngót, tạo độ dẻo...
Một lô bê tông là một kết cấu hoặc một  phần của nó, một nhóm kết cấu hoặc các bộ phận kết cấu tương tự  nhau được đổ trong một lớp và sử dụng bê tông cùng loại.
Bê tông tươiBê tông được trộn theo phương pháp cơ học tại trạm trộn trung  tâm và được phân phối tại các nơi khác.
Trạm trộnTổ hợp các thiết bị đồng bộ thực hiện việc cân đong vật liệu  và trộn hỗn hợp bê tông. Có thể là trạm trộn cố định hay di động.
Bơm bê tôngLà bê tông dùng bơm để đổ qua ống.
Độ sụtLà độ sụt xuống của bê tông kể từ chiều cao của khuôn tiêu  chuẩn theo phương pháp thí nghiệm độ sụt tiêu chuẩn.
Bảo dưỡngPhương pháp giữ ẩm cho bê tông hoặc vữa trong ttuaafn đầu hoặc  tháng đầu sau khi đổ để ngăn cản hay làm tăng tổn thất độ ẩm cần thiết trong  giai đoạn đầu. Thông thường bảo dưỡng bằng tưới nước hay bằng hơi nước.
Hoàn thiệnQuá trình thao tác bao gồm xoa phẳng mặt và hoàn chỉnh hình  dạng kết cấu sau khi đã đầm chặt.
Công tác cốp pha Thuật ngữ chỉ việc chuẩn bị và lắp ráp hoặc xây dựng khung đỡ  và các khuôn hình để đổ bê tông tại chỗ, cốp pha được sử dụng tạm thời và sẽ  được dỡ đi khi bê tông ngưng kết, cũng có khi cốp pha tạo thành một vỏ bọc  lâu bền của kết cấu bê tông.
Ván khuônCác tấm phẳng tạo thành từ ván ghép lại với nhau hoặc bằng  cách nào đó các tấm này được lắp và cố định với nhau để tạo thành cốp pha.
Dàn giáoMột hệ thống kết cấu tạm thời đặt trên nền vững, hoặc có thể  neo, hoặc treo tựa vào công trình dùng trong xây dựng, sửa chữa, phá dỡ kết  cấu nhằm tạo nơi làm việc cho công nhân tại vị trí cao hơn mặt đất hay mặt  sàn cố định và vận chuyển dụng cụ, vật liệu.
Đường kính danh nghĩa của cốt  thépĐường kính tương ứng với diện tích tính toán của cốt thép.
Khớp nối thi côngCác bề mặt bê tông đã kết thúc việc ninh kết mà trên đó hoặc  nối tiếp với nó sẽ được đổ bê tông tiếp và mặt tiếp xúc giữa 2 mặt bê tông  được xem như là mối nối thi công. Trong khớp nối thi công, cốt thép không bị  cắt
Khớp nối co dãnLà tất cả các khớp nối cho phép chuyển dịch kết cấu này đối  với kết cấu bên cạnh do dãn nở, co ngót và nền móng lún không đều. Trong khớp  nối co dãn, cốt thép không liên tục và bị cắt.

www.xaydung360.vn XÂY TÂM, DỰNG TẦM CHUYÊN NGHIỆP

Phiên bản Mobile|Phần mềm ôn thi sát hạch chứng chỉ hành nghề xây dựng  

Phần mềm dự toán xây dựng excel | Hướng dẫn lập dự toán xây dựng | Phần mềm tư vấn giám sát | Phần mềm quản lý chất lượng xây dựng |

Phần mềm ôn thi sát hạch chứng chỉ hành nghề xây dựng

Phần mềm ôn thi sát hạch chứng chỉ hành nghề Kiến Trúc sư

Phần mềm ôn thi sát hạch chứng chỉ hành nghề Đấu thầu

GMT+7, 2/5/2025 10:41 , Processed in 0.191533 second(s), 31 queries .

Powered by Discuz! X3.2

© 2001-2013 Kiso Comsenz Inc.