thaicuong1807 gửi lúc 21/6/2013 17:03
mình cũng cần cái này. Anh em nào có thông tin chì giúp
tks
1. Thẩm định giá là gì?
Căn cứtheo Điều 4. Pháp lệnh giá số 40 quy định: “Thẩm địnhgiá là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị của tài sản phù hợp với thị trườngtại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc thông lệquốc tế.”
Như vậy,thời điểm Thẩm định giá được xác định vào thời điểm xảy ra các hoạt động tácnghiệp của người làm công tác thẩm định giá. Thẩm định giá không xác định giátrị của tài sản, bất động sản đề nghị thẩm định giá trong quá khứ hoặc trongtương lai. 2. Chứng thư thẩm định giá:
Theo Tiêu chuẩn số 04 Báo cáo kết quả, hồ sơ và chứng thư thẩm định giá trị tài sản (ký hiệu: TĐGVN 04) (Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18 /4/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
- Chứng thư thẩm định giá: là văn bản do doanh nghiệp, tổ chức thẩm định giá lập nhằm công bố cho khách hàng hoặc bên thứ ba về những nội dung cơ bản liên quan đến kết quả thẩm định giá tài sản.
3. Giá trị pháp lý của chúng thư thẩm định giá?
* Theo điều6 Nghị định 101/2005/NĐ-CP ngày 3 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm địnhgiá quy định giá trị pháp lý của chúng thư thẩm định giá cụ thể như sau: "1. Là một trong những căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chitừ ngân sách nhà nước, tính thuế, xác định giá trị tài sản đảm bảo vay vốn ngânhàng, mua bảo hiểm, cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thểdoanh nghiệp và sử dụng vào các mục đích khác đã được ghi trong hợp đồng thẩm địnhgiá. 2. Đểtư vấn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá quyền sử dụng đất theoquy định của pháp luật về đất đai. 3. Là cơ sở cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá sử dụng kết quả thẩm địnhgiá theo mục đích đã được ghi trong hợp đồng thẩm định giá.”
* Theo điều 14 Nghị định 101/2005/NĐ-CP ngày 3 /8/2005 của Chính phủ về thẩm địnhgiá quy định giá trị pháp lý của chứng thư thẩm định giá như sau: “4. Giá trị pháp lý của chứng thư thẩm định giá: a) Chỉcó giá trị đối với tài sản thẩm định giá tại thời điểm thẩm định giá; b) Cógiá trị đối với tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư thẩm định giá để thực hiệnmục đích ghi trong hợp đồng thẩm định giá; c) Cógiá trị ràng buộc trách nhiệm đối với doanh nghiệp thẩm định giá về kết quả thẩmđịnh giá và kết luận trong chứng thư thẩm định giá.”
4. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức khi sử dụng kết quả thẩm định giá?
Căn cứvào Điều 19 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủquy định trách nhiệm của cơ quan tổ chức khi sử dụng kết quả thẩm định giá, cụthể: “Điều19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức khi sử dụng kết quả thẩm định giá Cơquan, tổ chức sử dụng kết quả thẩm định giá tài sản quy định tại Điều 13 Pháp lệnhGiá phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình khi mua bán,chuyển nhượng, cho thuê, cổ phần hoá, góp vốn và các hình thức chuyển quyềnkhác tài sản của nhà nước.
5. Kết quả thẩm định giá (Chứng thư thẩm định giá) được sử dụng vào những mục đích sau:
Theo điều17 Pháp lệnh giá số 40 quy định: “Kết quảthẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được lập thành văn bản và chỉ đượcsử dụng vào mục đích đã ghi trong hợp đồng. Kết quả thẩm định giá có thể được sửdụng là một trong những căn cứ để xem xét phê duyệt chi từ ngân sách nhà nước,tính thuế, xác định giá trị tài sản bảo đảm vay vốn ngân hàng, mua bảo hiểm,cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể doanh nghiệp và sửdụng vào các mục đích khác đã được ghi trong hợp đồng thẩm định giá.”
6. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá? Theo Điều 15 Nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá quy định tài sản NN phải thẩm định giá gồm: “1. Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá bao gồm:
a) Tàisản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước; b) Tàisản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyểnquyền khác; c) Tài sản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phầnhóa, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác; d) Tàisản khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá. 2. Tàisản của Nhà nước tại khoản 1 Điều này có giá trị dưới đây phải thẩm định giá: a) Cógiá trị đơn chiếc từ 100 triệu đồng trở lên hoặc mua một lần cùng một loại tàisản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đối với tài sảnđược mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách nhà nước; b) Cógiá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyểnnhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác; c) Cógiá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với tài sản của doanh nghiệp nhà nước chothuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể và các hình thức chuyểnđổi khác; d) Cógiá trị từ 500 triệu đồng trở lên đối với các tài sản khác của Nhà nước. 3. Cơquan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước mua sắmtài sản quy định tại khoản 1 Điều này (nguồn ngân sách nhà nước mua sắm tài sảncủa Nhà nước phải thẩm định giá bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sựnghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do Nhà nướcbảo lãnh và vốn khác thuộc nguồn ngân sách) nếu không qua đấu thầu và qua Hội đồngxác định giá thì phải thực hiện thẩm định giá. 4. Tàisản của NN phải thẩm định giá quy định tại Điều 13 Pháp lệnh Giá đã qua đấu thầuhoặc qua Hội đồng xác định giá được thành lập theo quy định của pháp luật thìkhông nhất thiết phải thẩm định giá; việc thẩm định giá các tài sản hình thànhtừ nguồn vốn khác thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhâncó nhu cầu thẩm định giá.”
* Ngoài ra tại mục V phần B thông tư 15/2004/TT-BTC ngày 9/3/2004 của Bộ Tài chính hướngdẫn thực hiện Nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chinh phủ quy địnhchi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giácó quy định: “1.1.Tài sản của Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 15 có giá trị theo quy định tạiKhoản 2, Điều 15 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 củaChính phủ quy định chi tiết thi hành mộtsố điều của Pháp lệnh Giá nếu không qua đấu thầu, Hội đồng xác định giá thì phảithẩm định giá. 1.2.Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách địa phương ngoàiquy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Mục V phần B Thông tư này thì việc quản lý giá thực hiện theo quy địnhcủa Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.”
|