Đây là câu trả lời của Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng:
Thành phần nghiệm thu bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng
Câu hỏi : Tại Điều 24 Nghị định của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 quy định "nguời phụ trách thi công trực tiếp của nhà thầu thi công"nằm trong thành phần trực tiếp nghiệm thu bộ phận, giai đoạn xây dựng nhưng ở phụ lục số 5A lại ghi người ký biên bản nghiệm thu bộ phận, giai đoạn xây dựng công trình là " kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu".
Như vậy, người phụ trách thi công trực tiếp có phải là nguời phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu hay không?Chứac danh nguời phụ trách thi công trực tiếp có thể hiểu là tổ trưởng tổ công nhân trực tiếp thi công, đội trưởng thi công, nguời phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp hay là chỉ huy trưởng công trường?
Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng có ý kiến như sau:
1. Các thành phần tham gia nghiệm thu bộ phận xây dựng không phân biệt nguồn vốn được quy định tại khoản 3 Điều 25 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP cụ thể như sau:
1.1. Khi không thực hiện tổng thầu:
a) Phía chủ đầu tư: Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư. Người này được hiểu như sau:
- Là Trưởng phòng giám sát thi công xây dựng hoặc Trưởng phòng quản lý chất lượng của Ban quản lý dự án khi Ban có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 62 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/ 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Là Trưởng đoàn tư vấn giám sát hoặc Đội trưởng đội giám sát của nhà thầu giám sát thi công xây dựng ( người được Nhà thầu giám sát thi công xây dựng ủy quyền quản lý toàn bộ nhân lực giám sát tại hiện trường) được Ban quản lý dự án thuê khi Ban không có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 62 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005.
b) Phía nhà thầu thi công xây dựng: Người phụ trách thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình
Đây là Chỉ huy trưởng công trường hoặc Đội trưởng (trong trường hợp không có chỉ huy trưởng công trường) trực tiếp quản lý người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp.
Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình là kỹ sư hướng dẫn công nhân thi công, trực tiếp kiểm tra và tự nghiệm thu ội bộ theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 27/2009/TT-BXD
c) Phía nhà thầu thiết kế : Đối với các công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các công việc tiếp theo như công tác thi công phần ngầm, phần khuất các hạng mục công trình chịu lực quan trọng thì chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham gia nghiệm thu.
1.2. Khi thực hiện tổng thầu:
a) Phía tổng thầu: Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của tổng thầu. Người này được hiểu như sau:
- Là Trưởng phòng giám sát thi công xây dựng hoặc Trưởng phòng quản lý chất lượng của Nhà thầu tổng thầu khi Nhà thầu tổng thầu có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 62 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/ 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Là Trưởng đoàn tư vấn giám sát hoặc Đội trưởng đội giám sát của nhà thầu giám sát thi công xây dựng ( người được Nhà thầu giám sát thi công xây dựng ủy quyền quản lý toàn bộ nhân lực giám sát tại hiện trường) được Nhà thầu tổng thầu thuê khi Nhà thầu tổng thầu không có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 62 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005.
b) Phía nhà thầu thi công xây dựng: Người phụ trách thi công trực tiếp của nhà thầu phụ thi công xây dựng công trình
c) Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư (đã giải thích ở điểm a khoản 1.1 văn bản này) tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu công việc của tổng thầu đối với nhà thầu phụ và ghi ý kiến nhận xét của mình vào biên bản nghiệm thu về công tác nghiệm thu bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng của tổng thầu đối với nhà thầu phụ.
d) Phía nhà thầu thiết kế của tổng thầu (nếu tổng thầu yêu cầu)
2. Khi thực hiện hợp đồng tổng thầu hoặc liên danh (tổ hợp) các nhà thầu thì nhà thầu phụ hoặc nhà thầu thành viên của liên danh thực hiện nghiệm thu nội bộ, không có sự tham gia của tổng thầu thông qua Ban điều hành tổng thầu hoặc của Đại diện liên danh.
3. Khi lập biên bản nghiệm thu bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng, các thành phần trực tiếp nghiệm thu nêu tại mục 1 văn bản này được thể hiện như sau:
3.1. Khi không thực hiện tổng thầu:
a) Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của Chủ đầu tư:
+ Ông Trần Văn G. – Trưởng phòng giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án Nhà máy nhiệt điện Sơn Lâm hoặc Trưởng đoàn tư vấn giám sát tại hiện trường của Công ty tư vấn nhiệt điện miền Đông (khi Ban quản lý dự án thuê);
b) Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của Nhà thầu thi công xây dựng công trình:
+ Ông Hoàng Văn Q.- Kỹ sư Công ty xây dựng số 1- Tổng Công ty xây dựng miền Bắc- Chỉ huy trưởng công trường Nhà máy nhiệt điện Sơn Lâm.
c) Người chủ trì thiết kế bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng (nếu chủ đầu tư yêu cầu)
3.2. Khi thực hiện tổng thầu:
a) Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của tổng thầu:
+ Ông Lê Quang M.- Kỹ sư, Trưởng phòng giám sát thi công xây dựng của Tổng Công ty lắp máy miền Bắc hoặc Trưởng đoàn tư vấn giám sát của Công ty tư vấn kiểm định xây dựng Hồ Tây (khi tổng thầu thuê).
b) Người phụ trách thi công trực tiếp của nhà thầu phụ thi công xây dựng công trình:
+ Ông Phạm Hoàng V.- Kỹ sư, chỉ huy trưởng công trường hoặc Đội trưởng của Công ty xây dựng số 2- Tổng Công ty xây dựng miền Bắc.
c) Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư:
+ Trần Hoàng K.- Kỹ sư, Trưởng Phòng quản lý chất lượng của Ban quản lý dự án Nhà máy nhiệt điện Sơn Lâm.
Nguồn: Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
voxa trong 27/9/2012 11:43 đã trả lời thêm:
hướng dẫn về thành phần trực tiếp nghiệm thu bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng
Ngày 31/8/2007 Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng đã có công văn số 641/GĐ-GĐ1 trả lời Giám đốc Sở Xây dựng Bình Thuận về việc hướng dẫn về thành phần trực tiếp nghiệm thu bộ phận công trình, giai đoạn xây dựng như sau:
1. Phụ lục 5A (mẫu Biên bản Nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng) của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ quy định "Người phụ trách thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình" nằm trong thành phần trực tiếp nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng. Tuy nhiên, do sơ xuất trong quá trình chế bản, in ấn nên trong phần ký tên phía bên dưới tại mẫu Biên bản Nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng của Phụ lục này đã bị in nhầm thành "kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu".
Như vậy, Người ký Biên bản Nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng tại Phụ lục 5 chính xác phải là "Người phụ trách thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình" chứ không phải là "kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu" như đã in.
2. "Người phụ trách thi công trực tiếp" của nhà thầu thi công xây dựng công trình có thể là Chỉ huy trưởng công trường hoặc Đội trưởng thi công (trong trường hợp không có chỉ huy trưởng công trường) chứ không phải là người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp và cũng không phải là tổ trưởng tổ công nhân.
Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
voxa trong 27/9/2012 11:45 đã trả lời thêm:
Thành phần tham gia nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng
Qua hòm thư điện tử của Trung tâm tin học, Cục Giám định Nhà nước về Chất lượng Công trình xây dựng đã nhận được câu hỏi của Ông Lê Tuấn Kiệt, địa chỉ Email ([email]kietqtmt@yahoo.com[/email]) hỏi: về việc thành phần tham gia nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng.
Về vấn đề này, sau khi nghiên cứu Cục Giám định Nhà nước về Chất lượng Công trình xây dựng có ý kiến như sau:
1. Để tăng cường trách nhiệm của Chủ đầu tư về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 209/2004/NĐ-CP không quy định Chủ đầu tư thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp Tỉnh, cấp Huyện, cấp Xã, cấp Bộ, cấp Tổng công ty, cấp Tập đoàn hay cấp Công ty mà Chủ đầu tư phải trực tiếp nghiệm thu khi hoàn thành hạng mục công trình hay hoàn thành công trình. Các thành phần tham gia nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng không phân biệt nguồn vốn được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP quy định thực hiện nghiệm thu mà không thành lập Hội đồng nghiệm thu công trình.
Ngoài các thành phần trực tiếp nghiệm thu này, Chủ đầu tư có thể mời thêm các thành phần khác chứng kiến việc nghiệm thu nhưng không ký vào Biên bản nghiệm thu.
2. Các thành phần tham gia nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng không phân biệt nguồn vốn nêu trên được quy định cụ thể như sau:
2.1. Phía chủ đầu tư: (ghi tên tổ chức, cá nhân). Thí dụ: Công cổ phần thủy điện Phong Điền.
a) Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Nguyễn Văn A- Giám đốc Công ty cổ phần thủy điện Phong Điền.
b) Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Lê Văn B.- Giám đốc Ban quản lý dự án thủy điện Phong Điền hoặc Giám đốc tư vấn quản lý dự án thủy điện Phong Điền (nếu chủ đầu tư thuê)
c) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình: (ghi rõ họ và tên, chức vụ ). Thí dụ: Ông Bùi C.- Giám đốc Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng thủy điện.
d) Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Phạm D.- Trưởng đoàn tư vấn giám sát tại công trình-KS của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng thủy điện.
2.2. Phía nhà thầu thi công xây dựng công trình: (ghi tên tổ chức, cá nhân). Thí dụ: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1- Tổng công ty ABC.
- Người đại diện theo pháp luật: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Võ Văn T.- Giám đốc.
- Người phụ trách thi công trực tiếp: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Trần văn H.- Chỉ huy trưởng công trường.
2.3. Phía nhà thầu thiết kế xây dựng công trình tham gia nghiệm thu theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình: (ghi tên tổ chức, cá nhân). Thí dụ: Công ty cổ phần thiết kế công trình thủy điện.
- Người đại diện theo pháp luật: (ghi rõ họ và tên, chức vụ ). Thí dụ: Ông Hoàng Văn M.- Giám đốc.
- Chủ nhiệm thiết kế: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Lê Văn N.- KTS.
2.4. Phía chủ quản lý sử dụng hoặc chủ sở hữu công trình tham dự nghiệm thu (ghi tên tổ chức, cá nhân). Thí dụ: Nhà máy thủy điện Phong Điền.
- Người đại diện theo pháp luật: (ghi rõ họ và tên, chức vụ). Thí dụ: Ông Lê Văn T.- Giám đốc.
2.5. Các khách mời chứng kiến việc nghiệm thu (ghi rõ họ và tên, chức vụ ) nhưng không ký vào Biên bản nghiệm thu.
3. Một số quy định về người ký kết Hợp đồng xây dựng và Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng.
3.1. Người ký kết là người đại diện theo pháp luật. Người này là người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Điều 141 của Bộ Luật Dân sự). Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện (Điều 143 của Bộ Luật Dân sự).
Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Phạm vi đại diện theo uỷ quyền được xác lập theo sự uỷ quyền.
Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3.2. Giấy ủy quyền: Hình thức uỷ quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản ( giấy ủy quyền) phải ghi rõ số l¬ưu, thời gian viết ủy quyền, chức vụ người ký giấy ủy quyền, đồng thời phải ghi rõ họ tên; chức vụ số Chứng minh nhân dân (CMND) của người được ủy quyền, nội dung phạm vi công việc ủy quyền và thời hạn ủy quyền.
4. Điều 17 Thông tư 27/2009/TT-BXD ngày 31/12/2009 của Bộ Xây dựng quy định " Nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định giữa chủ đầu tư và chủ quản lý, chủ sử dụng công trình
1. Trường hợp chủ đầu tư không phải là chủ quản lý, chủ sử dụng công trình thì khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng chủ đầu tư có thể mời chủ quản lý, chủ sử dụng công trình chứng kiến nghiệm thu nếu có yêu cầu.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình. Kết quả bàn giao công trình phải được lập thành biên bản.
Khi tiến hành bàn giao, chủ đầu tư phải giao cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình các tài liệu sau:
a) Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công, các tài liệu có liên quan tới việc vận hành, bảo hành, bảo trì và các tài liệu khác trong hồ sơ hoàn thành công trình theo yêu cầu của chủ quản lý, chủ sử dụng công trình;
b) Danh mục các thiết bị phụ tùng, vật tư dự trữ chưa lắp đặt hoặc sử dụng.
3. Trường hợp bàn giao công trình áp dụng hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao (BT) thì Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư phải xem xét việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao quy định tại Hợp đồng Dự án và Điều 32 Nghị định 78/2007/NĐ-CP.
5. CẦN LƯU Ý; CÁC THÀNH PHẦN THAM GIA NGHIÊM THU PHẢI NÊU NGAY TRONG HỌP ĐỒNG XÂY DỰNG THEƯ QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 13 NGHỊ ĐỊNH 48/2010/NĐ-CP NGÀY 07/5/2010 CỤ THỂ NHƯ SAU:
Điều 13. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng xây dựng
1. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng:
a) Chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng phải tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng theo quy định của pháp luật. Quy chuẩn, tiêu chuẩn (Quốc tế, Việt Nam, Ngành), tiêu chuẩn dự án áp dụng cho sản phẩm các công việc phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Đối với thiết bị, hàng hóa nhập khẩu ngoài quy định tại điểm a khoản này còn phải quy định về nguồn gốc, xuất xứ.
2. Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành:
a) Các thỏa thuận về quy trình nghiệm thu, bàn giao của các bên tham gia hợp đồng phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
b) Các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ nghiệm thu, bàn giao; quy trình, thời điểm nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành; thành phần nhân sự tham gia nghiệm thu, bàn giao; biểu mẫu nghiệm thu, bàn giao; các quy định về người ký, các biên bản, tài liệu nghiệm thu, bàn giao phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Các bên chỉ được nghiệm thu, bàn giao các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Đối với những công việc theo yêu cầu phải được nghiệm thu trước khi chuyển qua các công việc khác, bên nhận thầu phải thông báo trước cho bên giao thầu để nghiệm thu;
đ) Đối với các sản phẩm sai sót (chưa bảo đảm yêu cầu của hợp đồng) thì phải được sửa chữa, trường hợp không sửa chữa được thì phải loại bỏ. Bên nào gây ra sai sót thì bên đó phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến sửa chữa, kiểm định lại và các chi phí liên quan đến việc khắc phục sai sót, cũng như tiến độ thực hiện hợp đồng.
Cục Giám định Nhà nước về Chất lượng Công trình xây dựng
|