|
CHƯƠNG 18 H9 ^$ G+ [" O
THIẾT KẾ BÌNH ĐỒ9 [% ^; ?4 {" p T; D' u' V
1. NGUYÊN TẮC VẠCH TUYẾN:
9 G9 Z1 a! i/ h Để vạch tuyến trên bình đồ cần phải đảm bảo những nguyên tắc chung như đã trình bày ở phần thiết kế sơ bộ. Ở trong phần này ta chỉ đề cập đến một số vấn đề cần lưu ý thêm như sau :, o8 `, a- J& ?9 J @
Nếu các điểm khống chế có cao độ chênh lệch nhau không lớn thì có gắng cho tuyến bám theo đường đồng mức để giảm độ dốc dọc nhưng cũng phải khống chế số đường cong, tránh nhỏ và vụn vặt đảm bảo tốt chất lượng khai thác của đường.
) {6 L& ^, J8 u7 Z! `0 `* b Theo như địa hình của tuyến là địa hình đồi núi thì nên men theo sườn dốc hoặc đi theo các thềm sông nhưng không nên gần sông qúa, có thể đi ở các thung lũng và sườn dốc.- G9 S, H: B# O& u& t( @$ i/ v' E2 f
Vạch tuyến đi qua những nơi có địa chất của tương đối ổn định, không có vấn đề gì xử lý đặc biệt và tận dụng được nguyên vật liệu có sẳn ở địa phương./ v- Q. M9 a5 ]& M
Khi tuyến phải vượt qua dãy núi thì nên cho tuyến vượt qua chổ yên ngựa, men theo sườn dốc hoặc để lên xuống sao cho đảm bảo bảo độ dốc dọc theo thiết kế.
7 J5 V9 \- _; D) J! R" f M Căn cứ vào những điều nêu trong thiết kế sơ bộ và kết hợp với những vấn đề trên ta tiến hành đi tuyến từ Km5+800 đến Km+812.56 và trên đoạn tuyến có hai đường cong nằm.* u' ^' F, x" r2 ^ @. Q
2. THIẾT KẾ CÁC YẾU TỐ ĐƯỜNG CONG:
. f& v7 Y4 W/ k# i6 a Sau khi vạch được tuyến trên bình đồ, căn cứ vào cấp thiết kế của đường là cấp III, tốc độ thiết kế là 60 Km/h từ đó dựa vào qui trình TCVN 4054-05 ta chọn bán kính R để tiến hành cắm cong và xác định các yếu tố hình học của đường cong theo các công thức sau:8 q( R( K, a5 e A
! U( A' F1 S7 h; {% u; S
. o7 u4 D- D4 E$ S( s9 S |
|