|  | 
 
| Luật này quy định về việc bảo đảm an toàn lao động (ATLĐ), vệ sinh lao động (VSLĐ); chính sách, chế độ đối với người bị TNLĐ, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhận liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động+ \/ \+ L0 V1 D) D' e9 P' x Theo quy định mới tại Luật này, doanh nghiệp sẽ không phải bồi thường TNLĐ cho những cá nhân bị tai nạn do một trong các nguyên nhân sau:
 . V, q/ W5 z' A. X+ ?. n# ~ i/ Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động9 `7 F9 A' K3 s: ?
 ii/ Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân* n7 v( L  `+ ?& r8 R/ O$ c
 iii/ Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định pháp luật 2 P, G% k9 P: o0 |% P1 j
 Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị TNLĐ vẫn dao động từ 05 - 10 ngày; tuy nhiên, chỉ được hưởng 30% mức lương cơ sở/ngày, thay vì trước đó là 25%/ngày nếu nghỉ tại nhà và 40%/ngày nếu nghỉ tại bệnh viện (Điều 48 Luật BHXH số 71/2006/QH11status3 )' B" O9 E+ }' Y# F% @/ O. e) q+ m
 Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2016. Các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều 84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116 và 117 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13status2 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
 | 
 |